« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 38/2020/TT-BCA Quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân


Tóm tắt Xem thử

- QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN.
- Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;.
- Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân..
- Thông tư này quy định về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.
- sao, chụp, thống kê, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, giao, nhận, mang ra khỏi nơi lưu giữ, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
- cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
- tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước.
- phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước.
- trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước..
- Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.
- Người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước..
- Trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.
- Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
- Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật gồm:.
- Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật gồm:.
- Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:.
- a) Sau khi được người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;.
- đ) Việc sao, chụp phải ghi nhận vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi..
- mẫu văn bản ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước.
- Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
- Hàng năm, các đơn vị Công an nhân dân phải thống kê tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đã tiếp nhận, phát hành theo trình tự thời gian và từng độ mật..
- Nơi lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được xây dựng kiên cố;.
- trang bị phương tiện phòng, chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp bí mật nhà nước và có phương án bảo vệ..
- Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
- Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do cán bộ, chiến sĩ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước.
- Cán bộ, chiến sĩ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi được lãnh đạo đơn vị Công an nhân dân chỉ đạo..
- Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:.
- a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”.
- Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý;.
- b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng.
- c) Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thực hiện bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”..
- Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:.
- a) Sau khi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;.
- Nếu phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi,.
- Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
- Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ.
- Cán bộ, chiến sĩ khi mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
- Văn bản xin phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác.
- tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
- biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước..
- Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước 1.
- a) Người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;.
- b) Người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật;.
- c) Người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này và điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Mật..
- Cơ quan, tổ chức đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
- bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao.
- mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước..
- Người đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
- Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:.
- a) Thủ tướng Chính phủ quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;.
- b) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý..
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước trong Công an nhân dân.
- Thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước.
- b) Trường hợp có yếu tố nước ngoài, người có thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước theo từng mức độ mật quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp..
- Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước trong Công an nhân dân được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của đơn vị Công an nhân dân..
- Phương tiện, thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước.
- Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;.
- Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước.
- a) Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân chủ trì quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài.
- Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước..
- Người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước..
- Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước..
- Bí mật nhà nước đương nhiên giải mật trong các trường hợp sau:.
- b) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.
- a) Người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;.
- b) Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan;.
- c) Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước ban hành quyết định giải mật;.
- bí mật nhà nước đề nghị giải mật.
- Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
- Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:.
- Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:.
- a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;.
- c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung..
- Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:.
- a) Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Thông tư này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;.
- Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:.
- a) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;.
- b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm đại diện lãnh đạo đơn vị Công an nhân dân trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng.
- người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan;.
- danh sách tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy.
- Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu..
- Phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước 1.
- a) Cục An ninh chính trị nội bộ có trách nhiệm phân công cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân;.
- a) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phân công cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước thuộc Phòng An ninh chính trị nội bộ;.
- Cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật..
- Chế độ thông tin, báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
- Định kỳ sáu tháng, một năm, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước gửi về Bộ (qua Cục An ninh chính trị nội bộ)..
- Năm năm một lần, Công an các đơn vị, địa phương tổng kết tình hình, công tác bảo vệ bí mật nhà nước và gửi báo cáo về Bộ (qua Cục An ninh chính trị nội bộ)..
- Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
- a) Phân tích, đánh giá tình hình liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;.
- b) Kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
- c) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất bí mật nhà nước.
- dự kiến công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị..
- Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
- a) Thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước;.
- c) Sơ kết 6 tháng trong Công an nhân dân, sơ kết một năm và tổng kết năm năm một lần công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi toàn quốc;.
- a) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý;.
- c) Xây dựng nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, đơn vị;.
- d) Tham mưu, hướng dẫn các cơ quan, ban, ngành và doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước.