« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 41/2013/TT-BTC Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi


Tóm tắt Xem thử

- HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2012/NĐ-CP NGÀY 10/9/2012 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 143/2003/NĐ-CP NGÀY CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI.
- Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2012/NĐ-CP);.
- Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi..
- Chương I MỨC THU THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC.
- Mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước đối với công trình thuỷ lợi được quy định tại khoản 1 và 2 Điều 19 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào quy hoạch hệ thống công trình thuỷ lợi của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều kiện cụ thể của từng công trình thủy lợi và các hoạt động tương quan của từng hệ thống công trình thuỷ lợi để quyết định mức thu cụ thể đối với các đối tượng dùng nước quy định tại tiết 5, tiết 7 và tiết 8 Biểu mức thu tiền nước tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào quy hoạch hệ thống công trình thuỷ lợi của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kết cấu hệ thống công trình thủy lợi và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quy định vị trí cống đầu kênh và biện pháp tưới, tiêu của tổ chức hợp tác dùng nước.Vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước là căn cứ để xác định phạm vi thủy lợi phí phải nộp theo quy định của nhà nước và phí dịch vụ thủy lợi nội đồng, đồng thời là căn cứ để phân định trách nhiệm quản lý và chi phí vận hành, duy tu, sửa chữa công trình thủy lợi của các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi và các tổ chức hợp tác dùng nước.
- Quy định mức thủy lợi phí: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào quy hoạch hệ thống công trình thuỷ lợi của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kết cấu hệ thống công trình thủy lợi.
- diện tích đất canh tác được tưới, tiêu ban hành Quyết định mức thu thuỷ lợi phí đối với từng diện tích, biện pháp tưới tiêu để làm căn cứ lập dự toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn.
- Mức phí dịch vụ thuỷ lợi nội đồng của các tổ chức hợp tác dùng nước không được cao hơn mức trần do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định..
- Chương II ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI MIỄN THUỶ LỢI PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ CẤP BÙ MIỄN THU THUỶ LỢI PHÍ.
- Đối tượng miễn thuỷ lợi phí 1.
- Miễn thuỷ lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm.
- Miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao.
- Các trường hợp không thuộc diện miễn thuỷ lợi phí phải nộp thuỷ lợi phí theo quy định tại Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ .
- Phạm vi miễn thu thuỷ lợi phí Phạm vi thực hiện miễn thu thủy lợi phí được tính từ vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thuỷ lợi.
- Các tổ chức được ngân sách cấp bù kinh phí do thực hiện miễn thuỷ lợi phí Các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi được xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi là đơn vị quản lý thuỷ nông) thực hiện nhiệm vụ cấp nước, tưới nước, tiêu nước cho diện tích được miễn thuỷ lợi phí được ngân sách cấp bù kinh phí do thực hiện miễn thuỷ lợi phí, bao gồm:.
- Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, công ty cổ phần và các doanh nghiệp tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi có giấy phép đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi gồm: Trung tâm quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Ban quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, Trạm quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
- Các tổ chức khác được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
- Mức miễn thủy lợi phí, mức cấp bù thủy lợi phí được miễn.
- Mức miễn thuỷ lợi phí thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 5 Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP.
- Mức cấp bù thuỷ lợi phí được miễn thực hiện theo qui định điểm a khoản 2 Điều 19a Nghị định số 143/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP..
- Ngân sách trung ương a) Bảo đảm 100% số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trung ương.
- b) Hỗ trợ 100% kinh phí miễn thu thuỷ lợi phí tăng thêm so với kinh phí miễn thuỷ lợi phí đã được cân đối ngân sách hàng năm theo Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 đối với các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương.
- c) Hỗ trợ 50% kinh phí miễn thu thuỷ lợi phí tăng thêm so với kinh phí miễn thuỷ lợi phí đã được cân đối ngân sách hàng năm theo Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50%.
- Ngân sách địa phương a) Đảm bảo phần kinh phí miễn thuỷ lợi phí đã được cân đối ngân sách hàng năm được quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011.
- b) Đối với các địa phương có thu điều tiết về ngân sách trung ương từ 50% trở lên, ngân sách địa phương đảm bảo 100% thuỷ lợi phí được miễn tăng thêm cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi địa phương.
- c) Đối với các địa phương có thu điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương đảm bảo 50% thuỷ lợi phí được miễn tăng thêm cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi địa phương.
- Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC MIỄN THUỶ LỢI PHÍ..
- Trình tự xác nhận đối tượng và diện tích đất được miễn thuỷ lợi phí 1.
- Đơn vị quản lý thuỷ nông phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào bản đồ giải thửa, hình thức cấp nước, tưới nước, tiêu nước, hợp đồng cấp nước, tưới nước, tiêu nước giữa đơn vị quản lý thuỷ nông với các Hộ dùng nước (bao gồm: UBND xã, phường, thị trấn, hợp tác xã, tổ chức hợp tác dùng nước, giám đốc trạm trại thí nghiệm, giám đốc nông trường hoặc ký trực tiếp với các hộ gia đình, cá nhân) để lập bảng kê đối tượng và diện tích đất được tưới nước, tiêu nước được miễn thuỷ lợi phí theo mẫu quy định tại phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đối tượng được miễn thuỷ lợi phí cư trú kiểm tra, rà soát diện tích và xác nhận diện tích miễn thủy lợi phí trong bảng kê do đơn vị quản lý thuỷ nông lập.
- Sau khi lập bảng kê, đơn vị quản lý thuỷ nông lập hồ sơ miễn thuỷ lợi phí để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- 4.Việc xác định diện tích miễn thuỷ lợi phí theo Nghị định số 67/2012/NĐ-CP dựa trên diện tích miễn thuỷ lợi phí đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP cộng thêm phần diện tích rà soát tăng thêm của phần diện tích đất nông trường nhận khoán theo Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và đất trạm trại thí nghiệm và phải hoàn thành trước ngày 30/6/2013.
- 5.Việc xác định diện tích miễn thuỷ lợi phí theo Nghị định số 67/2012/NĐ-CP theo vùng miền núi được xác định theo Quyết định phân vùng của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban dân tộc..
- Hàng năm, nếu có biến động về diện tích đất, mặt nước được miễn thuỷ lợi phí thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung.
- Thẩm quyền quyết định diện tích miễn thuỷ lợi phí 1.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định diện tích miễn thủy lợi phí đối với diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước tạo nguồn đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định diện tích miễn thủy lợi phí đối với các diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước của các đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương.
- Hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định diện tích miễn thu thuỷ lợi phí.
- Hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định diện tích miễn thu thuỷ lợi phí gồm (các hồ sơ là các bản chính): 1.
- Tờ trình của các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ đề nghị phê duyệt diện tích miễn thuỷ lợi phí.
- Bảng kê diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp nước của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ với các đơn vị thủy nông địa phương.
- Hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ với các đơn vị thủy nông địa phương..
- Đối với các đơn vị thủy nông địa phương:.
- Tờ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị phê duyệt diện tích miễn thuỷ lợi phí theo từng đơn vị quản lý thủy nông.
- Bảng kê diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước kèm theo quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là căn cứ để đấu thầu, giao kế hoạch hoặc đặt hàng cho các đơn vị quản lý thuỷ nông.
- là căn cứ để các cơ quan nhà nước thực hiện giám sát việc phục vụ tưới nước, tiêu nước, cấp nước của các đơn vị quản lý thuỷ nông.
- là căn cứ để lập dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông.
- Đối với đơn vị quản lý thuỷ nông do cấp tỉnh quản lý gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính.
- Đối với đơn vị quản lý thủy nông trung ương báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
- b) Đối với đơn vị quản lý thuỷ nông do cấp huyện quản lý, công ty cổ phần: Lập kế hoạch về diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước theo từng biện pháp tưới, tiêu và diện tích được miễn thuỷ lợi phí và dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù số thuỷ lợi phí được miễn gửi cho Phòng Tài chính cấp huyện.
- c) Đối với các tổ chức hợp tác dùng nước, đơn vị sự nghiệp có thu công lập được Nhà nước quyết định thành lập quản lý một phần công trình nằm trong lưu vực hệ thống công trình thuỷ lợi do công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì dự toán của tổ chức hợp tác dùng nước, đơn vị sự nghiệp có thu công lập được gửi cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ để tổng hợp trong kế hoạch chung.
- Phương pháp lập dự toán hỗ trợ kinh phí do miễn thuỷ lợi phí theo qui định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.
- Một số lưu ý khi lập dự toán: a) Khi lập dự toán phải căn cứ vào diện tích (hoặc m3 nước), mức thu theo từng biện pháp tưới tiêu phù hợp với quy định miễn thủy lợi phí do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
- b) Dự toán kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí là một bộ phận trong kế hoạch tài chính của các đơn vị quản lý thuỷ nông.
- Tuỳ thuộc mô hình tổ chức quản lý đơn vị quản lý thuỷ nông, kế hoạch tài chính được lập theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Phòng Tài chính huyện tổng hợp dự toán bù do miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý để báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Đối với các tổ chức hợp tác dùng nước, đơn vị sự nghiệp có thu công lập quản lý một phần công trình nằm trong lưu vực hệ thống công trình thuỷ lợi do công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán bù miễn thủy lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương gồm cả dự toán cấp bù thuỷ lợi phí được miễn của tổ chức hợp tác dùng nước do cấp huyện quản lý ( theo mẫu biểu phụ lục số 2, số 3 và số 4 kèm theo Thông tư này) để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- b) Đối với địa phương không phải nhận hoặc nhận một phần kinh phí bù miễn thủy lợi phí của ngân sách trung ương, dự toán thuộc phần ngân sách địa phương cấp bù miễn thuỷ lợi phí được tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán của các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung.
- Bộ Tài chính tổng hợp dự toán cấp bù miễn thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương, dự toán cấp bù miễn thuỷ lợi phí của các địa phương vào dự toán ngân sách trung ương để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
- Giao dự toán cho các đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc diện giao kế hoạch.
- Căn cứ vào dự toán ngân sách địa phương được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và thông báo mức hỗ trợ kinh phí bù miễn thuỷ lợi phí của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện giao dự toán cho các đơn vị thuỷ nông và kinh phí miễn thuỷ lợi phí cho ngân sách cấp huyện..
- Sở Tài chính làm đầu mối chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí miễn thuỷ lợi phí cho từng đơn vị quản lý thuỷ nông và các huyện.
- Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh, thành phố về kinh phí hỗ trợ miễn thuỷ lợi phí, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao dự toán cho các đơn vị thuỷ nông thuộc huyện quản lý trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài chính và Phòng Nông nghiệp huyện.
- Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được Quốc hội phê duyệt và thông báo của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao kế hoạch cho các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương.
- Đặt hàng dịch vụ thủy nông Đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc diện đặt hàng dịch vụ thủy nông thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan được uỷ quyền thực hiện ký hợp đồng đặt hàng với đơn vị thủy nông theo quy định của pháp luật.
- Đối với trường hợp công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và tổ chức hợp tác dùng nước cùng quản lý một công trình thủy lợi mà ở đó công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi làm nhiệm vụ tạo nguồn thì công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi ký hợp đồng với các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý một phần công trình trong hệ thống công trình do công ty và tổ hợp tác cùng quản lý..
- Đấu thầu dịch vụ thủy nông Đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc diện đấu thầu dịch vụ thủy nông thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan được uỷ quyền tổ chức đấu thầu và ký hợp đồng giao thầu với đơn vị thủy nông theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo thực hiện dự toán là căn cứ để quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý thuỷ nông.
- Biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng là căn cứ để cơ quan đặt hàng thanh, quyết toán kinh phí cho đơn vị nhận đặt hàng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù miễn thuỷ lợi phí.
- Biên bản thanh lý hợp đồng giao nhận thầu là căn cứ để cơ quan tổ chức đấu thầu thanh, quyết toán kinh phí cho đơn vị nhận đấu thầu và quyết toán kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù miễn thuỷ lợi phí.
- CẤP PHÁT,THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CẤP BÙ MIỄN THUỶ LỢI PHÍ.
- Cấp phát, thanh toán kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí đối với các đơn vị thuỷ nông thuộc diện giao kế hoạch.
- Cấp phát kinh phí miễn thuỷ lợi phí đối với đơn vị quản lý thuỷ nông: 1.
- Căn cứ vào dự toán được giao, đơn vị quản lý thuỷ nông phân bổ dự toán năm theo nội dung chi gửi cơ quan tài chính để làm căn cứ cấp phát.
- Đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương gửi Bộ Tài chính, đơn vị quản lý thuỷ nông cấp tỉnh quản lý gửi Sở Tài chính, đơn vị thuỷ nông cấp huyện quản lý gửi Phòng Tài chính huyện..
- Cụ thể như sau: Cấp phát kinh phí bù thuỷ lợi phí được miễn tăng thêm của ngân sách trung ương cho địa phương, của ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện được xác định là khoản hỗ trợ có mục tiêu.
- Cấp kinh phí bù thuỷ lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý thuỷ nông được giao kế hoạch: Căn cứ vào dự toán ngân sách được duyệt và dự toán của đơn vị quản lý thuỷ nông, cơ quan tài chính cấp kinh phí cho đơn vị quản lý thủy nông hai (02) lần trong năm vào đầu quý I cấp 60% tổng kinh phí và đầu quý III cấp 40% kinh phí còn lại trên cơ sở báo cáo tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm, dự kiến thực hiện 6 tháng cuối năm và ước thực hiện kế hoạch cả năm của đơn vị quản lý thủy nông.
- Cấp phát, thanh toán kinh phí thuỷ lợi phí được miễn đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc diện đặt hàng Việc thanh toán kinh phí miễn thuỷ lợi phí đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc diện đặt hàng được căn cứ vào hợp đồng đặt hàng ký giữa cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng.
- Cơ quan tài chính thanh toán kinh phí cho đơn vị nhận đặt hàng và thực hiện việc cấp phát thanh toán bằng lệnh chi tiền.
- Cụ thể như sau: Ngay sau khi hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan đặt hàng tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng.
- Đối với các tổ hợp tác dùng nước được phân cấp quản lý một phần công trình trong hệ thống lưu vực công trình thuỷ lợi do công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi quản lý, Công ty thực hiện tạm ứng và thanh toán kinh phí cho các tổ hợp tác dùng nước theo hợp đồng ký giữa 02 bên.
- Cấp phát, thanh toán kinh phí thuỷ lợi phí được miễn đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc diện đấu thầu Việc thanh toán kinh phí thuỷ lợi phí được miễn đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông thuộc diện đấu thầu được căn cứ vào hợp đồng giao nhận thầu đã ký giữa cơ quan tổ chức đấu thầu với đơn vị nhận thầu.
- Cơ quan tài chính thanh toán kinh phí cho đơn vị nhận thầu và thực hiện cấp phát thanh toán bằng lệnh chi tiền.
- Cụ thể như sau: Ngay sau khi hợp đồng nhận thầu được ký, cơ quan tổ chức đấu thầu tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận thầu.
- Quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn Việc quyết toán tài chính kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn thực hiện theo các quy định hiện hành.
- Các đơn vị quản lý thuỷ nông phải có đầy đủ các chứng từ để làm căn cứ thanh, quyết toán các khoản hỗ trợ tài chính (bản sao có xác nhận sao y bản chính của đơn vị quản lý thủy nông): Hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước của đơn vị quản lý thuỷ nông với các Hộ dùng nước, biên bản nghiệm thu diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước.
- Cấp huyện được quyết toán với ngân sách cấp tỉnh khoản chi cấp bù miễn thuỷ lợi phí theo hình thức bổ sung có mục tiêu theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông trung ương.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra và phê duyệt quyết toán khoản cấp bù miễn thu thuỷ lợi phí của các đơn vị quản lý thuỷ nông địa phương quy định tại điều 4 Thông tư này.
- Việc kiểm tra và phê duyệt khoản cấp bù miễn thu thuỷ lợi phí này được thực hiện cùng với việc phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm của các đơn vị quản lý thuỷ nông.
- Xử lý thừa, thiếu kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí.
- Nếu kinh phí cấp năm trước chưa đủ để thanh toán cho các đơn vị nhận thầu, nhận đặt hàng thì số thiếu sẽ được lấy từ dự toán kinh phí của năm nay để thanh toán.
- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 5 năm 2013 và thay thế Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/2/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị quản lý thuỷ nông phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./..
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;