« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 46-2010-TT-BCT Quy định về quản lý hoạt động của các website thương mại điện tử bán hàng


Tóm tắt Xem thử

- THÔNG TƯ Quy định về quản lý hoạt động của các website thương mại điện tử bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ.
- Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử;.
- Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;.
- Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015;.
- Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động của các website thương mại điện tử bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ như sau: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.
- Thông tư này quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động của các website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam thiết lập để bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ..
- Việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên website thương mại điện tử chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật liên quan tới hàng hóa, dịch vụ đó.
- Thông tư này được áp dụng đối với: a) Thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ của chính thương nhân, tổ chức đó;.
- b) Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử.
- c) Thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Website thương mại điện tử là trang thông tin điện tử phục vụ hoạt động thương mại và các hoạt động liên quan đến thương mại..
- Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu hoặc người quản lý website có thể tiến hành bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên đó.
- Quy định chung đối với hoạt động của các website thương mại điện tử.
- Hoạt động giao dịch, mua bán trên website thương mại điện tử phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử, Thông tư 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công Thương về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử, quy định của pháp luật liên quan và các quy định tại Thông tư này..
- Chỉ các thương nhân đã đăng ký kinh doanh, các tổ chức thành lập theo quy định của pháp luật mới được thiết lập website thương mại điện tử.
- Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải đăng ký theo quy định tại Chương II Thông tư này.
- Lập website thương mại điện tử để tiến hành hoạt động kinh doanh khi chưa đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp thông tin giả mạo về đăng ký kinh doanh hoặc nhân thân trên website thương mại điện tử.
- Gắn biểu tượng đăng ký giả mạo trên sàn giao dịch thương mại điện tử..
- Thực hiện các hành vi lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử..
- Tiết lộ bí mật kinh doanh của các thương nhân, cá nhân tham gia bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Lấy cắp hoặc sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các thương nhân, tổ chức, cá nhân giao dịch trên website thương mại điện tử.
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về thương mại và Internet..
- Chương II ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ SÀN GIAO DỊCH.
- THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Điều 5.
- Đối tượng đăng ký và hồ sơ đăng ký 1.
- Đối tượng đăng ký Thương nhân, tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Hồ sơ đăng ký a) Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử (theo mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
- c) Quy chế quản lý hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử tuân thủ các quy định tại Thông tư này, Nghị định số 57/2006/NĐ-CP, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP, Thông tư số 09/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương và các quy định pháp luật liên quan.
- d) Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử đó..
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký 1.
- Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
- Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Hệ thống đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử tại Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.moit.gov.vn.
- Sau khi điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành gửi trực tuyến hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này cho Bộ Công Thương.
- c) Từ chối xác nhận đăng ký nếu thương nhân, tổ chức không đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 5..
- Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức có trách nhiệm gửi về Bộ Công Thương hồ sơ đăng ký (bản giấy) theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này..
- Thương nhân, tổ chức có thể theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập Hệ thống đã được cung cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
- Xác nhận đăng ký.
- Thời gian xác nhận đăng ký: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy do thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này..
- Ngay sau khi xác nhận đăng ký, sàn giao dịch thương mại điện tử sẽ được gắn lên trang chủ biểu tượng đăng ký.
- Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử tại Trang thông tin điện tử Bộ Công Thương.
- Cung cấp thông tin về các sàn giao dịch thương mại điện tử đã được đăng ký 1.
- Cung cấp thông tin Sàn giao dịch thương mại điện tử đã được đăng ký sẽ được công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
- Các thông tin công bố công khai về sàn giao dịch thương mại điện tử đã được đăng ký bao gồm: Tên đăng ký và tên giao dịch của thương nhân, tổ chức.
- Điện thoại, địa chỉ thư điện tử.
- Địa chỉ tên miền của sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Cập nhật thông tin Trong trường hợp có thay đổi thông tin liên quan tới sàn giao dịch thương mại điện tử đã được đăng ký như quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải thông báo về Bộ Công Thương trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi thông tin..
- Thương nhân, tổ chức thực hiện việc thông báo bằng văn bản hoặc sử dụng tài khoản truy cập Hệ thống đã được cung cấp khi tiến hành đăng ký để gửi thông báo..
- Huỷ bỏ, chấm dứt đăng ký.
- Trường hợp phát hiện sai phạm trong quá trình đăng ký hoặc trong hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử, Bộ Công Thương sẽ huỷ bỏ đăng ký đối với thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Sàn giao dịch thương mại điện tử khi ngừng hoạt động phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 10 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký.
- Khi huỷ bỏ hoặc chấm dứt đăng ký một sàn giao dịch thương mại điện tử, Bộ Công Thương sẽ gỡ biểu tượng đăng ký tại website đó, đồng thời huỷ bỏ đường dẫn từ website thương mại điện tử đó tới Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
- Danh sách các sàn giao dịch thương mại điện tử bị huỷ bỏ hoặc chấm dứt đăng ký sẽ được công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
- Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA THƯƠNG NHÂN, TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ THƯƠNG NHÂN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRÊN SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.
- Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Chương II Thông tư này.
- Xây dựng và ban hành quy chế quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Những nội dung chính của quy chế bao gồm: nguyên tắc, quy trình giao dịch, bảo đảm an toàn giao dịch, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý thông tin xấu, giới hạn trách nhiệm trong các trường hợp phát sinh lỗi kỹ thuật của sàn giao dịch.
- Thẩm tra và xác thực thông tin đăng ký kinh doanh (đối với thương nhân) hoặc nhân thân (đối với cá nhân) tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Thiết lập cơ chế cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện được quy trình giao kết hợp đồng theo quy định tại Thông tư 09/2008/TT-BCT về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử.
- Lưu giữ thông tin đăng ký của thương nhân hoặc thông tin cá nhân của các cá nhân ngay từ ngày thương nhân hoặc cá nhân đăng ký tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử và thường xuyên cập nhật các thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan.
- cung cấp các tài liệu như thông tin đăng ký, lịch sử dữ liệu giao dịch,… của đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử..
- Công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Khi người tiêu dùng mua hàng hóa hoặc dịch vụ phát sinh mâu thuẫn với người bán hoặc bị tổn hại lợi ích hợp pháp, thương nhân, tổ chức vận hành sàn thương mại điện tử phải cung cấp cho người tiêu dùng thông tin đăng ký của người bán, tích cực hỗ trợ người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân..
- Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương dữ liệu thống kê về tình hình giao dịch hàng hóa và dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử của năm trước đó (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ của mình chào bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử..
- Tuân thủ các quy định tại Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử, Thông tư 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công Thương về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử và các quy định tại Thông tư này..
- Trách nhiệm liên đới giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn 1.
- Hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ trên sàn thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử cần quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong việc cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng theo quy định tại Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Nếu hợp đồng dịch vụ hoặc thoả thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ trên sàn thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử không quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên, thì thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử chịu trách nhiệm trong trường hợp việc bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn vi phạm các quy định tại Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Đối với các website thương mại điện tử được thành lập và đi vào hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì phải tiến hành đăng ký theo quy định tại Thông tư này trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
- Tổ chức thực hiện Bộ Công Thương giao Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin thực hiện việc xác nhận đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Thông tư này.
- Phụ lục 1: Mẫu Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử TÊN THƯƠNG NHÂN, TỔ CHỨC.
- ĐƠN ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.
- Kính gửi: Bộ Công Thương - Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin.
- Tên thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử:.
- Tên đăng ký:.
- Tên giao dịch:.
- Tên miền Internet của sàn giao dịch thương mại điện tử: 5.
- Các tiện ích của sàn giao dịch thương mại điện tử (rao vặt, tài khoản đăng tin, gian hàng trực tuyến, thanh toán trực tuyến, v.v.
- Loại hàng hóa hoặc dịch vụ cung cấp trên sàn:.
- Cơ chế giám sát các thương nhân, cá nhân tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn: 9.
- Nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet:.
- Số nhân viên quản lý, giám sát các hoạt động của sàn giao dịch: 11.
- Tên, chức danh người chịu trách nhiệm chính sàn giao dịch thương mại điện tử: 12.
- Trụ sở: Điện thoại: Fax: Email: Cam đoan thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 9/6/2006 của Chính phủ về thương mại điện tử, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet, Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21/7/2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử, Thông tư số … và các quy định pháp luật liên quan.
- Phụ lục 2: Mẫu Báo cáo tình hình hoạt động năm của sàn giao dịch thương mại điện tử.
- SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Năm.
- Số xác nhận đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử:.
- Tên miền Internet của sàn giao dịch thương mại điện tử:.
- Một số số liệu cơ bản về tình hình hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử:.
- Số liệu năm trước Số thành viên tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn.
- Số lượng giao dịch thành công ghi nhận được.
- Tổng giá trị của các giao dịch thành công (ước tính).
- Số lượng các vụ khiếu nại liên quan đến giao dịch trên sàn.
- Tỷ lệ vụ khiếu nại trực tiếp liên quan đến chủ sàn giao dịch hoặc do chủ sàn giao dịch đứng ra giải quyết.
- Doanh thu từ các hoạt động sau đóng góp bao nhiêu phần trăm tổng doanh thu từ dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử:.
- Số liệu năm trước Phí thu từ thành viên bán hàng hóa hoặc dịch vụ.
- Các thông tin khác (nếu có):