« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 49/2018/TT-BTC Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Cục Đăng kiểm Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- Căn cứ Quyết định số 67/2013/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế tài chính của Cục Đăng kiểm Việt Nam;.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Cục Đăng kiểm Việt Nam..
- Các nguồn thu, chi kinh phí hành chính sự nghiệp mà Ngân sách Nhà nước giao cho Cục Đăng kiểm Việt Nam được quản lý, hạch toán, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và chế độ kế toán doanh nghiệp..
- Vốn hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
- Vốn hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam bao gồm: Vốn do Nhà nước đầu tư tại Cục Đăng kiểm Việt Nam và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật..
- Việc bảo toàn vốn nhà nước tại Cục Đăng kiểm Việt Nam được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:.
- Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đầu tư tại Cục Đăng kiểm Việt Nam.
- Mọi biến động về vốn, Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải giám sát và Bộ Tài chính để theo dõi..
- Cục Đăng kiểm Việt Nam xây dựng và ban hành quy chế nội bộ để quản lý, sử dụng các loại tài sản của đơn vị.
- a) Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam:.
- Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính;.
- Nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam;.
- Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam;.
- Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam và Giám đốc các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không thu hồi được.
- Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu hồi được theo quy định, căn cứ vào hậu quả của việc xử lý chậm ảnh hưởng đến tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì Bộ Giao thông vận tải quyết định hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- b) Quyền hạn của Cục Đăng kiểm Việt Nam:.
- Cục Đăng kiểm Việt Nam được quyền bán các khoản nợ phải thu quá hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn.
- Các quyền khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam như: Quyền khiếu nại, khởi kiện khi không thu hồi được nợ, quyền ủy quyền thực hiện theo quy định của pháp luật..
- Các khoản nợ phải trả mà không phải trả, không có đối tượng để trả thì hạch toán vào thu nhập khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam..
- a) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định do Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện, quá trình đầu tư xây dựng phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan;.
- b) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định bên ngoài đưa về sử dụng, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan;.
- Cục Đăng kiểm Việt Nam được thuê tài sản (bao gồm cả hình thức thuê tài chính) để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu của đơn vị và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả..
- Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện quản lý, sử dụng tài sản cố định trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định tại Điều 25 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
- a) Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm xây dựng, ban hành, thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định của Cục Đăng kiểm Việt Nam;.
- Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện cho thuê, cầm cố, thế chấp tài sản cố định (nếu có) theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của.
- Khấu hao tài sản cố định: Cục Đăng kiểm Việt Nam được trích khấu hao theo hướng dẫn của Bộ Tài chính ban hành quy định việc trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp..
- Cục Đăng kiểm Việt Nam được quyền chủ động và thực hiện nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật hiện hành..
- a) Đối với trụ sở làm việc, xe ô tô và những tài sản trực tiếp phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ công ích của Cục Đăng kiểm Việt Nam (nhà xưởng, máy móc, thiết bị kiểm tra, thử nghiệm, dây chuyền kiểm định) khi nhượng bán, thanh lý phải được Bộ Giao thông vận tải đồng ý bằng văn bản.
- Bộ Giao thông vận tải sẽ xem xét uỷ quyền cho Cục Đăng kiểm Việt Nam được phép chủ động thanh lý đối với một số tài sản trong những trường hợp cụ thể..
- Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Cục trưởng, Cục Đăng kiểm Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết định..
- Trường hợp tài sản cố định không có giao dịch trên thị trường thì Cục Đăng kiểm Việt Nam được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên..
- a) Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam và giám đốc các đơn vị trực thuộc quyết định thành lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định tại Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị trực thuộc.
- Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản tự kết thúc hoạt động sau khi hoàn tất việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của Cục Đăng kiểm Việt Nam..
- Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện việc kiểm kê tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 Luật Kế toán năm 2015..
- Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền..
- Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các khoản doanh thu, thu nhập khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam..
- Doanh thu, thu nhập khác liên quan đến dịch vụ đăng kiểm và dịch vụ khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam được xác định bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành..
- Doanh thu của Cục Đăng kiểm Việt Nam bao gồm doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính, trong đó:.
- a) Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền phát sinh trong kỳ từ việc cung cấp dịch vụ của Cục Đăng kiểm Việt Nam, bao gồm:.
- phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển và các phương tiện, thiết bị khác thuộc phạm vi quản lý của Cục Đăng kiểm Việt Nam;.
- Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các khoản chi phí.
- Chi phí của Cục Đăng kiểm Việt Nam là các khoản chi phí phát sinh trong năm tài chính liên quan đến các hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam gồm: chi phí phục vụ cho hoạt động cung cấp dịch vụ, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác..
- Toàn bộ chi phí phát sinh đối với các hoạt động dịch vụ liên quan đến đăng kiểm và dịch vụ khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành..
- Chi phí hoạt động liên quan đến dịch vụ đăng kiểm và dịch vụ khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam được xác định bằng đồng Việt Nam, trường hợp chi bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành..
- Kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà Cục Đăng kiểm Việt Nam phải nộp theo quy định;.
- chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại Cục Đăng kiểm Việt Nam (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định) và các khoản chi phí bằng tiền khác thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;.
- c) Các khoản chi phí khác không liên quan đến hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam;.
- d) Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh Cục Đăng kiểm Việt Nam mà do cá nhân gây ra..
- Cục Đăng kiểm Việt Nam phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận bằng các biện pháp quản lý sau đây:.
- cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Cục Đăng kiểm Việt Nam biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát..
- Trường hợp khối lượng công việc thực hiện tăng dẫn đến chi phí tăng vượt quá 15% so với kế hoạch tài chính được giao, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, điều chỉnh kế hoạch chi..
- Lợi nhuận thực hiện trong năm của Cục Đăng kiểm Việt Nam là chênh lệch giữa tổng doanh thu và thu nhập khác thực hiện trong năm nêu tại Điều 11 và tổng chi phí thực hiện trong năm nêu tại Điều 12 của Thông tư này..
- Doanh thu hoạt động đăng kiểm và thu nhập khác bằng hoặc cao hơn so với kế hoạch được Bộ Giao thông vận tải giao.
- trong đó, doanh thu hoạt động đăng kiểm đạt mức hoàn thành kế hoạch được giao;.
- Doanh thu hoạt động đăng kiểm thấp hơn nhưng tối thiểu bằng 90% so với kế hoạch được Bộ Giao thông vận tải giao;.
- Ban lãnh đạo Cục Đăng kiểm Việt Nam có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của đơn vị đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;.
- Việc sử dụng các quỹ của Cục Đăng kiểm Việt Nam phải đúng mục đích, đúng đối tượng..
- a) Cục Đăng kiểm Việt Nam phải xây dựng, ban hành Quy chế quản lý sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật để áp dụng trong nội bộ Cục Đăng kiểm Việt Nam.
- quy chế đảm bảo dân chủ, minh bạch có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn Cục Đăng kiểm Việt Nam và công khai trong Cục Đăng kiểm Việt Nam trước khi thực hiện..
- a) Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên trong Cục Đăng kiểm Việt Nam;.
- c) Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài Cục Đăng kiểm Việt Nam có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của đơn vị;.
- Mức thưởng theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản này do Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định.
- a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của Cục Đăng kiểm Việt Nam;.
- b) Chi cho các hoạt động phúc lợi của tập thể người lao động của Cục Đăng kiểm Việt Nam;.
- đ) Mức chi sử dụng quỹ do Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định, được ghi trong Quy chế quản lý, sử dụng quỹ của Cục Đăng kiểm Việt Nam..
- b) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, rà soát thẩm định kế hoạch tài chính của Cục Đăng kiểm Việt Nam, Bộ Tài chính phối hợp tham gia.
- Bộ Giao thông vận tải giao kế hoạch tài chính cho Cục Đăng kiểm Việt Nam theo Phụ lục 02 của Thông tư này sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
- c) Biểu mẫu báo cáo Cục Đăng kiểm Việt Nam lập theo Phụ lục của Thông tư này..
- Cục Đăng kiểm Việt Nam là đơn vị hạch toán độc lập được áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác về kế toán.
- Các đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam là các đơn vị hạch toán phụ thuộc..
- Cuối kỳ kế toán quý, năm, Cục Đăng kiểm Việt Nam lập, trình bày và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê cho các cơ quan nhà nước và thực hiện công khai theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực các báo cáo tài chính, thống kê và việc thực hiện công khai tài chính..
- Báo cáo tài chính năm của Cục Đăng kiểm Việt Nam trước khi nộp cho cơ quan nhà nước và trước khi công khai phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam..
- Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo sau:.
- Ngoài các báo cáo nêu tại Điểm a Khoản 3 Điều này, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện lập, gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải và cơ quan quản lý nhà nước.
- trường hợp Cục Đăng kiểm Việt Nam có khoản vay trong nước và vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện lập và gửi báo cáo theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý nợ được Chính phủ bảo lãnh..
- Các báo cáo ở Điểm a Khoản 3 Điều này Cục Đăng kiểm Việt Nam gửi cho Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Cục Thuế thành phố Hà Nội..
- Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật..
- Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền đối với công tác tài chính của đơn vị theo quy định của pháp luật..
- Hàng tháng, quý, năm Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm tự kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính..
- Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tổ chức kiểm tra Báo cáo tài chính năm của các đơn vị trực thuộc (trừ Cơ quan Cục Đăng kiểm Việt Nam) và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
- Căn cứ Biên bản kiểm tra Báo cáo tài chính năm tại đơn vị trực thuộc và sau khi có Thông báo thẩm định báo cáo tài chính của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm thông báo phê duyệt quyết toán năm cho các đơn vị trực thuộc..
- Bộ Giao thông vận tải chủ trì kiểm tra báo cáo tài chính năm của Cơ quan Cục Đăng kiểm Việt Nam và thẩm định báo cáo tài chính năm của toàn Cục Đăng kiểm Việt Nam..
- Sau khi có kết quả thẩm định gửi Bộ Tài chính để tổng hợp đánh giá hoạt động kinh doanh của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo quy định..
- b) Nội dung thẩm định báo cáo tài chính năm của Cục Đăng kiểm Việt Nam:.
- Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở Biên bản kiểm tra báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc và của Cơ quan Cục Đăng kiểm Việt Nam.
- rà soát, đối chiếu và tổng hợp số liệu tại các Biên bản kiểm tra báo cáo tài chính các đơn vị trực thuộc và Cơ quan Cục Đăng kiểm Việt Nam với số liệu tổng hợp trên Báo cáo tài chính năm của Cục Đăng kiểm Việt Nam..
- Kết thúc việc thẩm định báo cáo tài chính năm, Bộ Giao thông vận tải chủ trì lập Biên bản thẩm định để làm căn cứ cho Bộ Giao thông vận tải thông báo thẩm định báo cáo tài chính năm của Cục Đăng kiểm Việt Nam..
- Khi thực hiện kiểm tra Báo cáo tài chính hàng năm, Bộ Giao thông vận tải có quyền yêu cầu Cục Đăng kiểm Việt Nam:.
- Căn cứ vào Báo cáo tài chính hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị trực thuộc thực hiện thông báo công khai trước hội nghị công nhân viên chức của đơn vị..
- Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để được hướng dẫn./..
- Cục Đăng kiểm Việt Nam;.
- Doanh thu hoạt động đăng kiểm.
- Cục Đăng kiểm Việt Nam.
- Doanh thu khác liên quan hoạt động đăng kiểm - Doanh thu ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm b Doanh thu hoạt động tài chính.
- Chi phí hoạt động đăng kiểm.
- Chi phí khác liên quan hoạt động đăng kiểm.
- Chi phí hoạt động ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm b Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí khác liên quan hoạt động đăng kiểm - Chi phí hoạt động ngoài nhiệm vụ công ích đăng kiểm