« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 60/2012/TT-BGDĐT Quy định kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục


Tóm tắt Xem thử

- Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục,.
- Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục.
- Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc đại học quốc gia, đại học vùng, học viện, Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, Giám đốc các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, các kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
- VỀ KIỂM ĐỊNH VIÊN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC.
- Văn bản này quy định về kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục (sau đây gọi tắt là kiểm định viên), bao gồm: Tiêu chuẩn.
- quy trình tuyển chọn kiểm định viên.
- trách nhiệm, quyền của kiểm định viên.
- Văn bản này được áp dụng đối với kiểm định viên cấp học mầm non, phổ thông, trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Kiểm định viên.
- Kiểm định viên là người được tuyển chọn, đã hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên theo quy định, được cấp thẻ kiểm định viên, thực hiện nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục theo yêu cầu của các cơ sở giáo dục và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác.
- Các bước tuyển chọn kiểm định viên.
- Bước 1: Hằng năm, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục xây dựng kế hoạch tuyển chọn kiểm định viên, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
- Bước 2: Căn cứ kế hoạch được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thông báo kế hoạch tuyển chọn kiểm định viên, tiếp nhận hồ sơ đăng ký, tổ chức xét duyệt hồ sơ và công bố danh sách những ứng viên đủ điều kiện dự tuyển trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Bước 3: Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thành lập Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên.
- Bước 4: Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên tổ chức kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
- Bước 5: Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên xác định người trúng tuyển.
- nếu không chọn được người trúng tuyển theo chỉ tiêu cuối cùng thì Chủ tịch Hội đồng báo cáo Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục quyết định.
- Bước 6: Thông báo kết quả: a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra, sát hạch, Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên phải niêm yết công khai kết quả tuyển chọn tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả tuyển chọn kiểm định viên, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả sát hạch và tuyển chọn.
- Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo.
- Bước 7: Sau khi thực hiện các quy định từ khoản 1 đến khoản 6 của Điều này, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên lập danh sách các ứng viên được tuyển chọn trình Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục ra quyết định tuyển chọn kiểm định viên.
- Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả tuyển chọn kiểm định viên.
- Tiêu chuẩn kiểm định viên.
- Về trình độ chuyên môn: a) Có bằng đại học trở lên đối với kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông.
- b) Có bằng thạc sĩ trở lên đối với kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp.
- Về thâm niên công tác: a) Là giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục hoặc đã từng là giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, có thời gian giảng dạy hoặc làm công tác quản lý giáo dục mầm non, phổ thông từ 5 năm trở lên đối với kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông.
- b) Là giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục hoặc đã từng là giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, có thời gian giảng dạy hoặc làm công tác quản lý giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp từ 10 năm trở lên đối với kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp.
- Có chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hồ sơ, nội dung, hình thức tuyển chọn kiểm định viên.
- Nội dung tuyển chọn: Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kiểm định chất lượng giáo dục của người dự tuyển.
- Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên.
- Thành lập Hội đồng: a) Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên.
- b) Hội đồng có không quá 9 thành viên, bao gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục.
- các thành viên Hội đồng là lãnh đạo và chuyên viên của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các chuyên gia về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó có ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng là chuyên gia về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục.
- c) Hội đồng có tổ thư ký giúp việc bao gồm các chuyên viên của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- d) Hội đồng được phép sử dụng con dấu của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục trong thời gian hoạt động.
- b) Đề nghị Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục phê duyệt danh sách trúng tuyển kiểm định viên.
- Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên làm việc theo nguyên tắc tập thể, kết luận theo đa số khi được ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng nhất trí thông qua.
- Thẩm quyền cấp thẻ, thu hồi thẻ kiểm định viên.
- Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục có thẩm quyền cấp thẻ và thu hồi thẻ kiểm định viên.
- Cấp thẻ kiểm định viên.
- Thẻ kiểm định viên được cấp cho người đạt yêu cầu tuyển chọn kiểm định viên theo quy định tại Điều 3 của Quy định này.
- Thẻ kiểm định viên (Phụ lục III) có giá trị sử dụng 5 năm kể từ ngày cấp.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định tuyển chọn kiểm định viên, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục cấp thẻ kiểm định viên cho người được tuyển chọn.
- Thẻ kiểm định viên có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.
- Những người thuộc một trong những trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 5 của Quy định này thì không được cấp thẻ kiểm định viên.
- Thu hồi thẻ kiểm định viên.
- Những người được cấp thẻ kiểm định viên bị thu hồi thẻ trong những trường hợp sau: 1.
- Có hành vi gian lận để được tuyển chọn kiểm định viên.
- Thuộc một trong các trường hợp không được cấp thẻ kiểm định viên.
- Cố ý đưa ra kết quả kiểm định chất lượng giáo dục không khách quan, không trung thực hoặc vi phạm một trong những hành vi bị nghiêm cấm đối với kiểm định viên được quy định tại Điều 14 của Quy định này.
- Cấp lại thẻ kiểm định viên.
- Thẻ kiểm định viên được cấp lại trong các trường hợp sau: a) Thẻ hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
- Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ kiểm định viên gồm: a) Đơn đề nghị của kiểm định viên (nêu lý do đề nghị cấp lại).
- b) Bản kê khai những hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục có sự tham gia của kiểm định viên, có xác nhận của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong 2 năm gần nhất.
- c) Thẻ kiểm định viên cũ, hỏng hoặc hết thời hạn sử dụng.
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục cấp lại thẻ hoặc thông báo bằng văn bản trong trường hợp không cấp lại thẻ và nêu rõ lý do.
- Trách nhiệm của kiểm định viên.
- Tuân thủ các nguyên tắc và quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện kiểm định khách quan, trung thực.
- Đảm bảo bí mật kết quả kiểm định trước khi công bố.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục về kết quả đánh giá và ý kiến nhận xét của mình trong báo cáo đánh giá ngoài.
- Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về phần công việc kiểm định chất lượng giáo dục do mình thực hiện.
- Quyền của kiểm định viên.
- Trong thời gian tham gia kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục, kiểm định viên có các quyền sau: a) Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ.
- b) Yêu cầu cơ sở giáo dục đăng ký kiểm định cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, thông tin về lĩnh vực kiểm định theo yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- d) Hưởng tiền công, thù lao của kiểm định viên theo quy định.
- Được quyền từ chối thực hiện kiểm định chất lượng đối với cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục nếu xét thấy cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục đó không có đủ điều kiện pháp lý để thực hiện.
- Điều kiện hành nghề của kiểm định viên.
- Cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được hành nghề kiểm định chất lượng giáo dục: a) Có thẻ kiểm định viên còn giá trị sử dụng.
- b) Làm việc cho một tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được thành lập và hoạt động theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Kiểm định viên không được tham gia kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục trong các trường hợp sau: a) Có quan hệ góp vốn hoặc mua cổ phần tại cơ sở giáo dục đăng ký kiểm định.
- Các hành vi nghiêm cấm đối với kiểm định viên.
- Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào khác từ cơ sở giáo dục đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục.
- Cho thuê, cho mượn thẻ kiểm định viên.
- Tiết lộ thông tin về cơ sở giáo dục đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, trừ trường hợp được cơ sở giáo dục đó đồng ý hoặc pháp luật cho phép.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước liên quan đến kiểm định viên.
- Thực hiện việc tuyển chọn kiểm định viên, cấp thẻ kiểm định viên, thu hồi thẻ kiểm định viên theo quy định tại các Điều và 10 của Quy định này.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ an toàn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác tuyển chọn kiểm định viên theo quy định hiện hành.
- Công bố công khai danh sách kiểm định viên và thời gian hiệu lực của thẻ kiểm định viên.
- danh sách thu hồi thẻ kiểm định viên và thời điểm thu hồi thẻ kiểm định viên trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
- Lập kế hoạch tuyển dụng kiểm định viên hằng năm và gửi Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục để Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục xây dựng kế hoạch tuyển chọn kiểm định viên.
- Căn cứ danh sách kiểm định viên đã được tuyển chọn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chủ động tuyển dụng kiểm định viên theo nhu cầu hoạt động của tổ chức.
- Chịu trách nhiệm quản lý các kiểm định viên đăng ký làm việc tại tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo Quy định này và các quy định khác có liên quan.
-  KIỂM ĐỊNH VIÊN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC.
- Kính gửi: Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,.
- Sau khi nghiên cứu tiêu chuẩn tuyển chọn kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục, tôi thấy bản thân có đủ tiêu chuẩn để tham dự tuyển.
- Vì vậy, tôi làm đơn này xin đăng ký dự tuyển tại Hội đồng tuyển chọn kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục..
- Các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên đã hoàn thành:.
- Tên thẻ: “Thẻ kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục” (tiếng Việt và tiếng Anh, chữ đỏ);.
- Chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;.
- Bên trái là ảnh mầu cỡ 3x4 cm theo kiểu ảnh giấy chứng minh nhân dân của kiểm định viên có đóng dấu giáp lai của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục..
- Trách nhiệm của kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục.
- Sử dụng thẻ để thực hiện các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hoặc để đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật..
- Không cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng thẻ kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục của mình để thực hiện các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục..
- Không sử dụng thẻ kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục vào các mục đích khác mà pháp luật không quy định.