« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 72/2017/TT-BTC Quản lý sử dụng khoản thu hoạt động quản lý dự án chủ đầu tư


Tóm tắt Xem thử

- QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU TỪ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA CÁC CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ.
- Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;.
- Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước..
- Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (bao gồm cả các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối vào ngân sách nhà nước)..
- Đối tượng áp dụng: Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án (BQLDA), các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, kiểm soát thanh toán đối với các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (bao gồm cả các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối vào ngân sách nhà nước)..
- a) Doanh nghiệp tư vấn khi thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án ký với các chủ đầu tư, BQLDA khác..
- Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án.
- Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, BQLDA gồm có:.
- Khoản thu từ nguồn chi phí quản lý dự án tính trong tổng mức đầu tư của các dự án được giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Kinh phí này được xác định bằng cách lập dự toán hoặc áp dụng định mức chi phí quản lý dự án theo quy định của Bộ Xây dựng..
- Khoản thu từ các khoản phí được khấu trừ và để lại từ việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án như: tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng.
- Các khoản thu của BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực từ hoạt động dịch vụ tư vấn cho các chủ đầu tư, BQLDA khác như: quản lý các dự án được các chủ đầu tư khác ủy nhiệm, ủy thác theo quy định tại Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Thu từ nhiệm vụ quản lý, bảo trì dự án sau hoàn thành của BQLDA khu vực, BQLDA chuyên ngành theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ..
- Các khoản thu này không tính vào chi phí đầu tư của các dự án được giao nhiệm vụ quản lý..
- Nguyên tắc quản lý.
- Chủ đầu tư, BQLDA thực hiện quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo chi đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả..
- Cơ quan thanh toán có trách nhiệm kiểm soát và thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ chi phí quản lý dự án cho các chủ đầu tư, BQLDA theo quy định của Thông tư này..
- Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, của BQLDA chỉ đạo chủ đầu tư, BQLDA thực hiện quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, dân chủ công khai và minh bạch.
- chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính - đầu tư - xây dựng của Nhà nước và các quy định tại Thông tư này..
- Phân nhóm đối tượng quản lý dự án.
- Nhóm I: các chủ đầu tư do người quyết định đầu tư giao (trừ trường hợp người quyết định đầu tư giao BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư), BQLDA đầu tư xây dựng 1 dự án do chủ đầu tư quyết định thành lập theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng..
- Các khoản thu từ việc thực hiện quản lý dự án và thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng thuộc các dự án được giao quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền sau khi chi các khoản chi phí liên quan trực tiếp được bổ sung vào nguồn kinh phí đầu tư xây dựng của dự án..
- Chủ đầu tư, BQLDA mở tài khoản giao dịch để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
- Cơ quan thanh toán vốn đầu tư thực hiện tạm ứng, thanh toán chi phí quản lý dự án theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- chế độ quản lý tài chính hiện hành và các quy định cụ thể tại Thông tư này..
- BQLDA khu vực, BQLDA chuyên ngành nhận ủy thác quản lý thực hiện các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì thực hiện mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước đối với dự án được ủy thác..
- Quản lý và sử dụng tài sản.
- Việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản phục vụ quản lý dự án thực hiện theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Luật Đấu thầu, định mức, tiêu chuẩn của nhà nước và pháp luật có liên quan.
- QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU CỦA CÁC CHỦ ĐẦU TƯ VÀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NHÓM I.
- Lập dự toán thu, chi quản lý dự án hằng năm.
- Chủ đầu tư, BQLDA quản lý một dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng không phải lập và duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án.
- Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, chủ đầu tư quyết định việc lập và phê duyệt một dự toán chung cho cả chủ đầu tư và BQLDA sử dụng hoặc lập và duyệt 02 dự toán thu, chi quản lý dự án riêng cho chủ đầu tư và BQLDA để thuận tiện sử dụng..
- Cơ sở để lập dự toán thu, chi quản lý dự án.
- e) Các quy định về định mức trích chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng hiện hành;.
- k) Các căn cứ khác của dự án (nếu có)..
- Nội dung dự toán thu, chi quản lý dự án gồm có 02 phần: Dự toán thu và Dự toán chi..
- Xác định nguồn thu được trích theo từng dự án:.
- Xác định nguồn kinh phí trích theo từng dự án được giao quản lý để ghi vào Mẫu số 01(i)/DT- QLDA - Bảng tính nguồn kinh phí quản lý dự án ban hành kèm theo Thông tư này.
- a) Căn cứ tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt và định mức trích chi phí quản lý dự án theo văn bản công bố của cơ quan có thẩm quyền để xác định chi phí quản lý dự án của dự án (ký hiệu là G QLDA.
- Đối với các dự án ODA nếu Hiệp định của dự án hoặc Thỏa thuận về vốn viện trợ không hoàn lại ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ quy định cụ thể về mức kinh phí quản lý dự án thì thực hiện theo Hiệp định hoặc Thỏa thuận đó..
- c) Xác định mức chi cụ thể cho những công việc thuộc chi phí quản lý dự án mà chủ đầu tư, BQLDA cần phải thuê tư vấn thực hiện (bao gồm cả trường hợp chủ đầu tư thuê BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực thực hiện quản lý dự án theo hợp đồng Ủy thác quản lý dự án) (ký hiệu là G TTV.
- d) Kinh phí quản lý dự án phần do chủ đầu tư, BQLDA được sử dụng theo từng dự án trong suốt quá trình quản lý dự án (ký hiệu là G QLDA (CĐT.
- e) Dự kiến phân bổ chi phí quản lý dự án cho các năm triển khai thực hiện dự án..
- Nguồn trích từ các dự án được giao quản lý.
- b) Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án:.
- Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó..
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản: việc sửa chữa tài sản phục vụ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, BQLDA phải có trong dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt, theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước..
- Thẩm định, phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án 1.
- Chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án..
- Hồ sơ trình thẩm định dự toán thu, chi quản lý dự án:.
- b) Bảng tính nguồn thu từ hoạt động quản lý dự án theo Mẫu số 01(i)/DT-QLDA;.
- c) Dự toán thu quản lý dự án theo Mẫu số 02/DT-QLDA..
- e) Dự toán chi quản lý dự án năm theo Mẫu số 04/DT-QLDA..
- Nội dung thẩm định dự toán thu, chi quản lý dự án:.
- a) Thẩm định nội dung công việc, phương pháp tính toán, sự phù hợp trong việc phân bổ nguồn kinh phí cho các năm trong Bảng tính nguồn thu từ hoạt động quản lý dự án theo Mẫu số 01(i)/DT-QLDA;.
- b) Thẩm định sự phù hợp trong bảng Dự toán thu quản lý dự án năm theo Mẫu số 02/DT-QLDA;.
- Thời hạn thẩm định và phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án trong vòng 14 ngày làm việc kể từ khi chủ đầu tư nhận đủ hồ sơ thẩm định dự toán thu, chi quản lý dự án theo quy định và hồ sơ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ..
- Quyết định phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm theo Mẫu số 01/QĐ-QLDA ban hành kèm theo Thông tư này được gửi tới BQLDA, cơ quan thanh toán và các đơn vị có liên quan để thực hiện..
- Nội dung sử dụng kinh phí quản lý dự án tiết kiệm được:.
- Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, chủ đầu tư, BQLDA xác định hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa 1,0 (một) lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, những người hưởng lương từ chi phí quản lý dự án..
- đ) Chủ đầu tư, BQLDA xây dựng Quy chế sử dụng kinh phí quản lý dự án tiết kiệm được, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định hoặc có văn bản chấp thuận trước khi ban hành Quy chế..
- Quyết toán thu, chi quản lý dự án.
- Khi kết thúc niên độ ngân sách hằng năm, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án lấy ý kiến xác nhận của cơ quan thanh toán để chậm nhất là ngày 28 tháng 02 năm sau lập báo cáo quyết toán thu, chi quản lý dự án theo Mẫu số 01/QT-QLDA.
- Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán thu, chi quản lý dự án..
- Chủ đầu tư, BQLDA quản lý một dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng không phải lập và duyệt quyết toán thu, chi quản lý dự án hàng năm.
- Khi dự án được giao quản lý hoàn thành, chủ đầu tư, BQLDA lập báo cáo quyết toán chi phí quản lý dự án kèm theo chứng từ chi tiêu cùng hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành gửi cơ quan thẩm tra quyết toán phê duyệt theo quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước..
- Thời hạn thẩm tra và phê duyệt báo cáo quyết toán thu, chi quản lý dự án trong vòng 14 ngày làm việc kể từ khi chủ đầu tư nhận đủ hồ sơ thẩm tra báo cáo quyết toán thu, chi quản lý dự án theo quy định và hồ sơ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ..
- a) Tờ trình xin phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án đầu tư;.
- b) Mẫu số 01/QT-QLDA: Bảng tổng hợp quyết toán chi phí quản lý dự án đầu tư năm, có đối chiếu xác nhận số vốn đã thanh toán của cơ quan thanh toán;.
- a) Thẩm tra việc sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án trong năm kế hoạch..
- b) Thẩm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa số liệu đề nghị quyết toán trong Báo cáo quyết toán thu, chi quản lý dự án năm kế hoạch theo Mẫu số 01/QT-QLDA với định mức được trích, chế độ chi tiêu do Nhà nước ban hành và dự toán chi phí quản lý dự án được duyệt hoặc được điều chỉnh (nếu có);.
- d) Thẩm tra sự phù hợp của phân bổ giá trị quyết toán cho các dự án cụ thể thực hiện trong năm kế hoạch..
- Quyết định phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án:.
- a) Quyết định phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án trong năm kế hoạch theo Mẫu số 01.QĐ/QT-QLDA..
- b) Quyết toán chi phí quản lý toàn dự án khi dự án hoàn thành được phê duyệt chung trong Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành..
- Phân bổ chi phí quản lý dự án hằng năm: Trường hợp Chủ đầu tư trực tiếp quản lý nhiều dự án thì chủ đầu tư thực hiện việc phân bổ chi phí quản lý của các dự án được giao quản lý theo nguyên tắc:.
- b) Phần chi phí quản lý chung sẽ phân bổ theo tỷ lệ tương ứng giữa tổng mức đầu tư của các dự án..
- Khi từng dự án được giao quản lý hoàn thành, chi phí quản lý dự án được quyết toán là tổng hợp các giá trị quyết toán chi quản lý dự án đã phê duyệt hằng năm của từng dự án tương ứng..
- Riêng đối với BQLDA đầu tư xây dựng 1 dự án: Sau khi dự án được giao quản lý hoàn thành, trường hợp số kinh phí quản lý dự án đã tạm ứng, thanh toán các năm cao hơn giá trị quyết toán chi phí quản lý dự án trong quyết toán dự án hoàn thành được cấp thẩm quyền phê duyệt thì BQLDA phải nộp ngân sách nhà nước khoản chênh lệch.
- Trường hợp số kinh phí quản lý dự án đã tạm ứng, thanh toán nhỏ hơn giá trị quyết toán chi phí quản lý dự án trong quyết toán dự án hoàn thành được cấp thẩm quyền phê duyệt thì Kho bạc nhà nước thanh toán cho BQLDA phần chênh lệch này theo đề nghị của BQLDA và phù hợp với quy định hiện hành.
- QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NHÓM II.
- phát triển năng lực hoạt động quản lý dự án.
- Quy định về lập, chấp hành dự toán thu, chi quản lý dự án 1.
- quyết định phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm theo Mẫu số 02/QĐ-QLDA..
- Thẩm tra việc phân bổ chi phí quản lý dự án và các khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng theo các năm và năm kế hoạch..
- Đối chiếu số liệu trong Báo cáo quyết toán thu, chi quản lý dự án năm kế hoạch theo Mẫu số 02/QT-QLDA với dự toán năm được duyệt hoặc được điều chỉnh nếu có..
- Hằng năm, BQLDA thực hiện việc phân bổ chi phí quản lý cho các dự án được giao quản lý theo nguyên tắc:.
- Khi từng dự án được giao quản lý hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, các khoản chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng,...tính trong tổng mức đầu tư của từng dự án được quyết toán theo đúng định mức trích (tỷ lệ.
- hoặc dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong tổng mức đầu tư của dự án..
- a) Chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án..
- b) Thực hiện việc lập dự toán, thẩm định, phê duyệt (đối với chủ đầu tư) hoặc trình cấp thẩm quyền (đối với BQLDA đầu tư xây dựng 1 dự án) phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án.
- b) Thực hiện việc lập dự toán, báo cáo quyết toán thu, chi quản lý dự án trình cấp thẩm quyền phê duyệt đúng thời gian và nội dung quy định tại Thông tư này..
- a) Chịu trách nhiệm kiểm soát, thanh toán các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, BQLDA sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định về thanh toán vốn đầu tư, đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ thể tại Thông tư này..
- b) Chịu trách nhiệm đối chiếu và xác nhận kinh phí đã thanh toán trong năm, kinh phí còn dư theo dự toán tại Mẫu số 01/QT-QLDA, Mẫu số 02/QT-QLDA báo cáo quyết toán thu, chi quản lý dự án của các chủ đầu tư, BQLDA..
- a) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự toán, quyết toán thu, chi quản lý dự án của các Ban QLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực do mình thành lập..
- c) Thường xuyên kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, BQLDA sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
- có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân, đơn vị có hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, BQLDA sử dụng vốn ngân sách nhà nước..
- Đối với các dự án đã lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành gửi cơ quan phê duyệt trước khi Thông tư này có hiệu lực thì việc lập báo cáo quyết toán thu, chi quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTC và không phải xác định lại chi phí quản lý dự án theo giá trị được phân bổ tại Thông tư này..
- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2017 và thay thế Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.