« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 74/2018/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán đối với các khoản vay


Tóm tắt Xem thử

- HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN VAY, TRẢ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG.
- Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;.
- Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán;.
- Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương.
- Kế toán nợ công, bao gồm kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương;.
- Đối tượng kế toán nợ công là các khoản vay, lãi, phí đi vay, trả nợ vay trong nước, vay nước ngoài của Chính phủ và chính quyền địa phương.
- Tổ chức bộ phận nghiệp vụ, bộ máy kế toán của đơn vị.
- Cục QLN và TCĐN, KBNN tổ chức bộ phận nghiệp vụ hoặc bộ máy kế toán để thực hiện kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương.
- Cục QLN và TCĐN: tổ chức bộ phận nghiệp vụ và phân công nhiệm vụ các bộ phận có liên quan để kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ, thống kê, theo dõi các khoản bảo lãnh Chính phủ.
- Kho bạc nhà nước các cấp: tổ chức bộ máy kế toán và phân công nhiệm vụ các bộ phận có liên quan để kế toán các khoản vay, trả nợ trong nước của Chính phủ và chính quyền địa phương, tổng hợp báo cáo nợ công..
- Nhiệm vụ của kế toán và tổng hợp báo cáo nợ công.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán nợ công là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là.
- Khi lập báo cáo nợ công hoặc công khai báo cáo nợ công được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách:.
- Chữ viết sử dụng trong kế toán và báo cáo nợ công là tiếng Việt.
- Tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài không phải dịch ra tiếng Việt, trừ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền..
- Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-Rập .
- Kỳ kế toán và báo cáo nợ công.
- Kỳ kế toán nợ công gồm: Kỳ kế toán tháng và kỳ kế toán năm..
- b) Kỳ kế toán năm (niên độ kế toán) là khoảng thời gian được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 (dương lịch)..
- Tài liệu kế toán và lưu trữ, bảo quản, tiêu hủy, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán.
- Thời điểm đưa vào lưu trữ, thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán..
- Ứng dụng tin học vào công tác kế toán và tổng hợp báo cáo.
- Cục QLN và TCĐN thực hiện kế toán vay, trả nợ nước ngoài trên hệ thống được phát triển riêng của đơn vị..
- Kho bạc nhà nước thực hiện kế toán vay, trả nợ trong nước của Chính phủ và chính quyền địa phương trên hệ thống quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) và các ứng dụng khác về quản lý vay nợ..
- Cục QLN và TCĐN, KBNN và các đơn vị đối chiếu số liệu vay, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương đảm bảo khớp đúng giữa số liệu kế toán nợ công và số liệu kế toán trên hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS).
- KẾ TOÁN CÁC KHOẢN VAY, TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ.
- Nội dung quy định về kế toán vay, trả nợ nước ngoài áp dụng cho Cục QLN và TCĐN bao gồm các nội dung sau đây:.
- CHỨNG TỪ KẾ TOÁN Điều 12.
- Nội dung của chứng từ kế toán.
- Chứng từ kế toán là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ vay, trả nợ nước ngoài phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu quy định tại Điều 16 của Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày .
- Chứng từ kế toán đối với vay, trả nợ nước ngoài cần có đầy đủ thông tin để hạch toán theo tài khoản kế toán và mã hạch toán chi tiết có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế..
- Trường hợp cần thiết, căn cứ vào các chứng từ, hồ sơ vay, trả nợ, kế toán lập chứng từ ghi sổ kế toán đảm bảo đầy đủ các thông tin để thực hiện hạch toán theo quy định..
- Mẫu chứng từ kế toán.
- Thông tư này quy định một số mẫu chứng từ kế toán bắt buộc, kế toán phải thực hiện đúng mẫu và nội dung ghi chép trên chứng từ.
- Kế toán được phép lập chứng từ kế toán trên máy vi tính nhưng phải đảm bảo đúng mẫu và đúng nội dung ghi chép trên chứng từ theo quy định..
- Đối với một số nghiệp vụ vay, trả nợ không có quy định cụ thể về mẫu chứng từ tương ứng, kế toán được lập chứng từ ghi sổ theo quy định tại Thông tư này căn cứ trên các hồ sơ, tài liệu vay, trả nợ nước ngoài để thực hiện hạch toán theo quy định..
- Lập chứng từ kế toán.
- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài đều phải lập chứng từ kế toán.
- chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh..
- Yêu cầu đối với việc lập chứng từ kế toán.
- a) Trên chứng từ kế toán phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các nội dung theo quy định..
- c) Đối với chứng từ lập trên giấy, chứng từ bị tẩy xoá, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán.
- Quy định về ký chứng từ kế toán.
- Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ.
- Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai.
- kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn.
- Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất..
- Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký..
- Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký..
- Luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán 1.
- Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:.
- a) Kiểm tra tính pháp lý của chứng từ và của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ghi trên chứng từ kế toán;.
- b) Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội dung ghi trên chứng từ kế toán;.
- c) Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin ghi trên chứng từ kế toán..
- a) Lập, tiếp nhận, phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán;.
- d) Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán..
- Danh mục, mẫu biểu, phương pháp lập chứng từ kế toán.
- Danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập chứng từ kế toán vay, trả nợ nước ngoài được quy định trong Phụ lục số 1.1 “Hệ thống chứng từ kế toán vay nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này..
- Cục QLN và TCĐN sử dụng chứng từ kế toán khác phục vụ nghiệp vụ quản lý nợ nước ngoài để kế toán vay, trả nợ nước ngoài theo các nghiệp vụ quy định tại Thông tư này..
- TÀI KHOẢN KẾ TOÁN Điều 18.
- Tổ hợp tài khoản kế toán.
- Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán trong kế toán vay, trả nợ của Chính phủ gồm 5 phân đoạn độc lập phục vụ cho việc hạch toán kế toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh theo yêu cầu nghiệp vụ quản lý nợ công và pháp luật về vay, trả nợ vay..
- Tên và số lượng ký tự của từng đoạn mã trong hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán được quy định như sau:.
- kế toán Mã loại.
- Nguyên tắc, yêu cầu hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán.
- Mã tài khoản kế toán.
- Mã tài khoản kế toán có 5 ký tự, được thiết lập căn cứ vào các tiêu chí, yêu cầu thông tin báo cáo về nợ công trong Luật Quản lý nợ công, các Nghị định hướng dẫn Luật quản lý nợ công.
- Danh mục hệ thống tài khoản kế toán quy định tại Phụ lục 1.2 “Hệ thống tài khoản kế toán vay nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này..
- Danh mục mã loại hình vay quy định tại Phụ lục 1.2 “Hệ thống tài khoản kế toán vay nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này..
- Mã nhà tài trợ có 5 ký tự, danh mục mã nhà tài trợ quy định tại Phụ lục 1.2 “Hệ thống tài khoản kế toán vay nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này.
- Mã đơn vị có quan hệ vay nợ có 7 ký tự, quy định tại Phụ lục 1.2 “Hệ thống tài khoản kế toán vay nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này:.
- Mã khoản vay có 10 ký tự, đồng nhất với mã hiệp định vay sử dụng trên DMFAS, quy định tại Phụ lục 1.2 “Hệ thống tài khoản kế toán vay nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này..
- Danh mục tài khoản, nội dung tài khoản và phương pháp hạch toán các quy trình nghiệp vụ vay, nợ nêu tại Phụ lục 1.2 “Hệ thống tài khoản kế toán vay nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này..
- SỔ KẾ TOÁN Điều 26.
- Sổ kế toán.
- Sổ kế toán dùng để phản ánh, lưu giữ toàn bộ và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh liên quan đến tình hình vay, trả nợ vay nước ngoài của Chính phủ..
- Mẫu sổ kế toán phải được ghi rõ tên đơn vị kế toán.
- Mẫu sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:.
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ;.
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;.
- Hệ thống sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết..
- Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán.
- Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán tháng, năm;.
- Cục QLN và TCĐN căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán.
- Số liệu được ghi nhận vào sổ kế toán phải kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của mẫu biểu sổ kế toán theo quy định.
- Việc ghi nhận vào sổ kế toán được phản ánh phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
- Việc ghi nhận phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, kiểm soát bảo đảm đầy đủ các quy định về chứng từ kế toán.
- Kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán tháng, năm trước khi lập báo cáo vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ..
- In sổ kế toán.
- Sổ kế toán tổng hợp được in ra giấy theo mẫu quy định để lưu trữ sau khi đã đóng kỳ kế toán và đã lập xong báo cáo vay, trả nợ của Chính phủ theo quy định..
- Sửa chữa sổ kế toán.
- Việc sửa chữa sổ kế toán được thực hiện theo quy định tại Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015..
- Danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập sổ kế toán.
- Danh mục sổ kế toán, biểu mẫu sổ kế toán và phương pháp lập sổ kế toán được quy định tại Phụ lục 1.3 “Sổ kế toán vay nợ nước ngoài” kèm theo Thông tư này..
- Báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài là các thông tin tổng hợp được hệ thống hóa và nội dung thuyết minh các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhà nước, phản ánh tình hình vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ trong một kỳ kế toán..
- Số liệu báo cáo phải chính xác, trung thực, khách quan, được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu kế toán sau khi đã được kiểm tra, đối chiếu và khóa sổ kế toán..
- KẾ TOÁN VAY, TRẢ NỢ TRONG NƯỚC CỦA CHÍNH PHỦ, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG.
- Kho bạc nhà nước các cấp (bộ phận kế toán nghiệp vụ tại các đơn vị) thực hiện các quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, phương pháp hạch toán kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 27/7/2017 của Bộ trưởng Bộ.
- Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN về kế toán vay, trả nợ trong nước của Chính phủ và chính quyền địa phương.