« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư 98/2017/TT-BTC Kinh phí sự nghiệp thực hiện Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 2020


Tóm tắt Xem thử

- ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện một số nội dung gồm: xây dựng cơ sở dữ liệu, thí điểm mô hình, đào tạo và nâng cao năng lực..
- b) Chủ động bố trí ngân sách địa phương để cùng với ngân sách trung ương hỗ trợ triển khai có hiệu quả các Dự án của Chương trình theo quy định tại Quyết định số 565/QĐ-TTg..
- Ngoài các nội dung chi nêu trên, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng được sử dụng kinh phí của Chương trình để hỗ trợ đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước một số nội dung chi sau:.
- Chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ (trường hợp cơ sở đào tạo không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho học viên mà phải đi thuê);.
- Chi hỗ trợ đối tượng trong thời gian lưu trú, tạm lánh tại các địa điểm tạm lánh a) Lập hồ sơ đối tượng: 45.000 đồng/hồ sơ (bao gồm cả ảnh);.
- b) Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng được tiếp nhận, chăm sóc tại địa điểm tạm lánh: 70.000 đồng/người/ngày;.
- c) Hỗ trợ cho cán bộ cơ sở được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho đối tượng: 15.000 đồng/người được tư vấn/lần tư vấn nhưng tối đa 600.000 đồng/cán bộ/tháng;.
- Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng trong thời gian trên đường: Mức hỗ trợ 70.000 đồng/đối tượng/ngày, không quá 03 ngày;.
- Hỗ trợ tiền tàu xe cho đối tượng hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển: Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương.
- Chi hỗ trợ cán bộ đi kèm (ngoài tiền công tác phí hiện hành): 70.000 đồng/người/ngày..
- Chi kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về, hỗ trợ kỹ thuật về thực hiện quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các mô hình thí điểm, tình hình thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán: Nội dung, mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Mục II Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và Chương II, Chương III Thông tư số 40/2017/TT-BTC..
- xây dựng tiêu chuẩn, điều kiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ về bình đẳng giới.
- xây dựng, chuẩn hóa hệ thống dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở bảo trợ, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và tại cộng đồng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước..
- Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Mức hỗ trợ cụ thể theo Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với dự toán được giao, trong đó ưu tiên hỗ trợ mua sắm trang thiết bị vận chuyển đối tượng, sơ cấp cứu, sinh hoạt và phục hồi chức năng cho đối tượng..
- Chi hỗ trợ xây dựng, vận hành các mô hình trợ giúp xã hội đối với các đối tượng yếu thế.
- Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trung tâm công tác xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp.
- Ngoài ra, kinh phí từ Chương trình hỗ trợ một số nội dung, mức chi sau:.
- a) Mô hình cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp, cơ sở phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí: Hỗ trợ tối đa 30 tỷ đồng/cơ sở đối với Dự án sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng, nâng công suất cung cấp dịch vụ.
- b) Mô hình trung tâm công tác xã hội: Hỗ trợ trang thiết bị ban đầu cho trung tâm xây dựng mới với mức tối đa 10 tỷ đồng/trung tâm.
- hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp, cải tạo các phòng và mua sắm.
- Chi hỗ trợ thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn a) Hỗ trợ cho gia đình, cá nhân nhận nuôi đối tượng bảo trợ xã hội:.
- Hỗ trợ một lần để mua sắm đồ dùng cá nhân cho đối tượng: Mức tối đa 700.000 đồng/đối tượng;.
- b) Hỗ trợ cho cơ sở bảo trợ xã hội trực tiếp đưa đối tượng bảo trợ xã hội về cộng đồng để gia đình, cá nhân nuôi dưỡng (không bao gồm đối tượng tạm lánh tại cơ sở đã được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư này):.
- Chi hỗ trợ mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Chi hỗ trợ đào tạo sơ cấp, dưới 03 tháng cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Mức hỗ trợ chi phí đào tạo, tiền ăn và chi phí đi lại theo mức quy định đối với lao động thuộc hộ nghèo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng.
- 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng (sau đây viết tắt là Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg).
- Riêng đối với trẻ em khuyết tật được hỗ trợ chi phí đào tạo theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định số.
- Ngoài ra, kinh phí từ Chương trình hỗ trợ một số nội dung, mức chi cho đối tượng theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư này..
- Chi hỗ trợ xây dựng, hoàn thiện chương trình, giáo trình và đào tạo dài hạn về trợ giúp xã hội và nghề công tác xã hội.
- Chi hỗ trợ cơ sở đào tạo xây dựng, hoàn thiện chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng nghề công tác xã hội bảo đảm liên thông với đào tạo đại học nghề công tác xã hội;.
- Chi hỗ trợ đào tạo hệ vừa làm, vừa học cho cán bộ, công chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và đại học: Thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 1, Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 139/2010/TT-BTC..
- Chi hỗ trợ Trung tâm công tác xã hô ̣i trẻ em hoặc hợp phần trẻ em trong Trung tâm công tác xã hội, Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cấp huyện hoặc Văn phòng tư vấn bảo vệ trẻ em cấp huyện.
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, đồ dùng cần thiết để cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội..
- Mức hỗ trợ:.
- a) Trung tâm công ta ́c xã hô ̣i trẻ em hoặc hợp phần trẻ em trong Trung tâm công tác xã hội: Mức hỗ trợ theo Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 1,3 tỷ đồng/trung tâm;.
- b) Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cấp huyện hoặc Văn phòng tư vấn bảo vệ trẻ em cấp huyện: Mức hỗ trợ theo Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 500 triệu đồng/cơ sở, văn phòng..
- Chi hỗ trợ Tổng đài điện thoại quốc gia.
- Chi nâng cấp, mua sắm trang thiết bị Tổng đài điện thoại quốc gia, bao gồm nâng cấp, mua sắm trang thiết bị đường dây tư vấn hỗ trợ trẻ em tại trung ương.
- mua sắm trang thiết bị 02 nhánh trung tâm vùng đặt tại miền Trung và miền Nam: Mức hỗ trợ theo Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với dự toán được giao..
- Chi hỗ trợ hoạt động của nhánh trung tâm vùng Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em a) Nội dung chi:.
- Chi tập huấn nghiệp vụ tư vấn, hỗ trợ cho nhân viên tư vấn của Tổng đài;.
- Chi hỗ trợ hoạt động cung cấp và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Chi hỗ trợ trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong thời gian lưu trú tạm thời tại địa điểm lưu trú: Mức chi theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư này..
- Chi hỗ trợ người cung cấp thông tin về trẻ em: 60.000 đồng/trẻ em..
- Chi hỗ trợ tiền điện thoại cho cộng tác viên để tiếp nhận thông tin, kết nối dịch vụ thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em: 100.000 đồng/người/tháng..
- Chi hỗ trợ cho người đưa trẻ em cần bảo vệ khẩn cấp đến trung tâm, cơ sở:.
- a) Hỗ trợ tiền ăn: 70.000 đồng/người/ngày, không quá 03 ngày và tối đa 02 người;.
- b) Hỗ trợ chi phí đi lại (đi và về, tối đa không quá 02 người): Mức chi theo giá phương tiện công cộng áp dụng tại địa phương hoặc 0,2 lít xăng/km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm đi (trong trường hợp tự túc phương tiện)..
- Chi xây dựng, triển khai mô hình hỗ trợ can thiệp, trợ giúp trẻ em.
- Các loại mô hình hỗ trợ can thiệp, trợ giúp trẻ em.
- c) Căn cứ vào nội dung hoạt động của từng mô hình, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và nội dung, mức chi quy định tại Thông tư này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với mô hình thực hiện tại trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng mô hình thực hiện tại địa phương theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (hoặc Sở Tài chính theo phân cấp của địa phương)..
- Chi hỗ trợ thu thập, cập nhật dữ liệu trẻ em vào phần mềm quản lý đối tượng trẻ em.
- Cán bộ đã được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì không được hỗ trợ kinh phí kiểm tra, giám sát, thu thập, cập nhật số liệu từ nguồn chi thường xuyên của đơn vị theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC, Thông tư số 40/2017/TT-BTC và ngược lại..
- DỰ ÁN HỖ TRỢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI.
- Chi hỗ trợ đối tượng và người cung cấp thông tin về đối tượng.
- Chi tiếp nhận và hỗ trợ cho đối tượng khi lưu trú tại trung tâm công tác xã hội.
- Chi hỗ trợ cho người cung cấp thông tin đối tượng: 60.000 đồng/đối tượng..
- Hỗ trợ thực hiện cung cấp dịch vụ bình đẳng giới tại Trung tâm công tác xã hội 1.
- Chi hỗ trợ mua sắm, sửa chữa trang thiết bị cần thiết phục vụ cung cấp dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới tại Trung tâm công tác xã hội (bao gồm cả đường dây nóng) để đạt chuẩn về cung cấp dịch vụ bình đẳng giới theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Mức chi theo Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 1,5 tỷ đồng/trung tâm..
- Hỗ trợ xây dựng và thí điểm mô hình cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Chi hỗ trợ sửa chữa, mua sắm trang thiết bị cần thiết để cung cấp dịch vụ: Mức chi theo Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 02 tỷ đồng/cơ sở..
- Chi hỗ trợ kinh phí hoạt động của mô hình trong thời gian thực hiện thí điểm cung cấp dịch vụ: Mức hỗ trợ tối đa 800 triệu đồng/cơ sở/năm để thực hiện các hoạt động tiếp nhận, hỗ trợ đối tượng khi lưu trú tại cơ sở.
- Hỗ trợ xây dựng và vận hành mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng 1.
- Chi hỗ trợ một lần để mua sắm trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ:.
- Chi hỗ trợ kinh phí vận hành trong thời gian hoạt động thí điểm:.
- a) Chi hỗ trợ tiền điện thoại cho người được giao trực đường dây nóng để kịp thời hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực: Tối đa 200.000 đồng/tháng, không quá 02 người;.
- b) Chi hỗ trợ chi phí điện, nước: Tối đa 100.000 đồng/tháng..
- Hỗ trợ xây dựng thí điểm mô hình thành phố an toàn và trường học an toàn 1.
- Chi hỗ trợ xây dựng, vận hành mô hình “Trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực” trong thời gian thực hiện thí điểm.
- a) Chi hỗ trợ một lần mua sắm trang thiết bị cần thiết theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho “Phòng tư vấn” tại trường học được lựa chọn triển khai mô hình (loa, đài, máy tính, bàn, ghế, máy chiếu, tủ sách, sách và các thiết bị cần thiết khác): Tối đa 50 triệu đồng/trường;.
- Chi hỗ trợ soạn bài giảng về phòng chống bạo lực trong các câu lạc bộ thể thao, hoạt động ngoại khóa của trường: 80.000 đồng/trang chuẩn (350 từ);.
- Chi hỗ trợ dịch vụ đường dây nóng về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Chi hỗ trợ kinh phí vận hành trong thời gian thực hiện thí điểm (phí duy trì đường dây nóng;.
- Chi hỗ trợ phụ nữ phát triển sản xuất và kinh doanh.
- Chi hỗ trợ sửa chữa, mua sắm trang thiết bị một lần cho trung tâm công tác xã hội hoặc trung tâm dịch vụ việc làm công lập được lựa chọn để hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm: Mức chi theo Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 100 triệu đồng/trung tâm..
- Chi hỗ trợ hoạt động của các mô hình, câu lạc bộ hỗ trợ phụ nữ trong thời gian thực hiện thí điểm.
- Chi hỗ trợ sinh hoạt “Câu lạc bộ nữ doanh nhân” (nước uống, thuê địa điểm, phương tiện, tài liệu và các khoản chi cần thiết khác): Tối đa 30 triệu đồng/câu lạc bộ/năm..
- b) Chi hỗ trợ sinh hoạt câu lạc bộ (nước uống, thuê địa điểm, tài liệu và các khoản chi cần thiết khác): Tối đa 30 triệu đồng/câu lạc bộ/năm..
- DỰ ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI BÁN DÂM VÀ NẠN NHÂN BỊ BUÔN BÁN.
- Chi hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma túy.
- Chi tổ chức triển khai thí điểm dạy nghề cho người nghiện ma túy: Nội dung chi, mức chi theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng..
- b) Căn cứ khung định mức kinh tế - kỹ thuật của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và nội dung, mức chi quy định tại Thông tư này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng mô hình thực hiện tại địa phương theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (hoặc Sở Tài chính theo phân cấp của địa phương), tối đa 50 triệu đồng/mô hình/năm..
- Chi hỗ trợ sửa chữa, cải tạo và mua sắm trang thiết bị, phương tiện cho các cơ sở cai nghiện ma túy bị xuống cấp.
- b) Mức hỗ trợ cụ thể theo Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 2 tỷ đồng/cơ sở..
- a) Trường hợp cơ sở cai nghiện bắt buộc chuyển đổi hoàn toàn thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện: Hỗ trợ sửa chữa, cải tạo, mua sắm trang thiết bị ban đầu cho cơ sở mức tối đa là 03 tỷ đồng/cơ sở;.
- Chi hỗ trợ Điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy.
- a) Nội dung hỗ trợ: Sửa chữa, cải tạo, mua sắm trang thiết bị chuyên môn, đồ dùng cần thiết phục vụ hoạt động của Điểm tư vấn;.
- b) Mức hỗ trợ theo Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 03 tỷ đồng/Điểm tư vấn..
- Chi hỗ trợ hoạt động phòng, chống mại dâm.
- Chi tổ chức thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ người bán dâm: Mức chi theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Thông tư này..
- Chi hỗ trợ xây dựng thí điểm các mô hình.
- a) Mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trơ ̣ cho người bán dâm tại cộng đồng, Trung tâm công tác xã hội: Tối đa 350 triệu đồng/mô hình/năm để sửa chữa, mua sắm trang thiết bị cần thiết phục vụ cung cấp dịch vụ, hỗ trợ chi phí hoạt động của mô hình trong thời gian thí điểm;.
- b) Mô hình hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
- d) Căn cứ khung định mức kinh tế - kỹ thuật của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và nội dung, mức chi quy định tại Thông tư này, Bộ Trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với mô hình thực hiện tại trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng mô hình thực hiện tại địa phương theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (hoặc Sở Tài chính theo phân cấp của địa phương)..
- Chi hỗ trợ na ̣n nhân bi ̣ mua bán.
- Chi xây dựng thí điểm các mô hình hỗ trợ nạn nhân ta ̣i cô ̣ng đồng: Tối đa 350 triệu đồng/cơ sở để sửa chữa, mua sắm trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ, hỗ trợ chi phí hoạt động của mô hình trong thời gian thí điểm.
- Căn cứ khung định mức kinh tế - kỹ thuật của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và nội dung, mức chi quy định tại Thông tư này, Bộ Trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với mô hình thực hiện tại trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với mô hình thực hiện tại địa phương theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (hoặc Sở Tài chính theo phân cấp của địa phương)..
- Chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị phục vụ công tác hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở bảo trợ xã hội: Mức hỗ trợ cụ thể theo Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 500 triệu đồng/cơ sở.