« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn


Tóm tắt Xem thử

- Ngày 4/6/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 4/6/2010 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- THÔNG TƯ Hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ.
- Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;.
- Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;.
- Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:.
- QUY ĐỊNH CHUNG.
- Thông tư này hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ.
- Doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ do ngân sách địa phương đảm bảo.
- Riêng khoản kinh phí hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ quy định tại Điều 12 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ được hỗ trợ từ nguồn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia..
- Nguyên tắc khi thực hiện ưu đãi về đất đai theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP:.
- Diện tích đất của các hộ gia đình, cá nhân đem cho thuê quy định tại Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP phải là đất hợp pháp theo quy định của Luật Đất đai.
- Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP được hưởng ưu đãi về đất đai theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.
- Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
- Thời điểm xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP là thời điểm xây dựng hoàn thành theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 6 Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP 1.
- thấp nhất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước..
- Hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.
- Tiền thuê đất, thuê mặt nước do nhà nước hỗ trợ năm (05) năm đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP và được hỗ trợ một lần ngay từ thời điểm nhà đầu tư hoàn thành việc xây dựng cơ bản.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước gồm có.
- Công văn đề nghị hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Bản sao chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ;.
- Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;.
- Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thuộc đối tượng hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 7 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) đến Sở Tài chính.
- Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo dấu công văn đến), Sở Tài chính thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hỗ trợ.
- Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính (hoặc Kho bạc nhà nước) thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho đối tượng được hỗ trợ.
- Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuê mặt nước theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.
- Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ được thực hiện theo trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất hoặc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước..
- Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm để thực hiện dự án mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi đó cho thời gian còn lại.
- trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại.
- NỘI DUNG HỖ TRỢ ĐẦU TƯ.
- Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ đầu tư Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP hàng năm được Ngân sách nhà nước hỗ trợ các khoản đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, dịch vụ tư vấn, áp dụng khoa học công nghệ, cước phí vận tải quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP theo hình thức hỗ trợ sau đầu tư (sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành các hoạt động này có đầy đủ hồ sơ quyết toán theo quy định).
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thuộc đối tượng được hưởng các khoản hỗ trợ tài chính theo quy định của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP phải thực hiện xây dựng dự toán, đăng ký thời điểm thanh quyết toán và có đầy đủ hồ sơ để thanh quyết toán theo quy định tại Thông tư này..
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực quy định tại Điều 9 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.
- Nội dung chi hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực: a) Đối với đào tạo nghề tại Trung tâm đào tạo nghề của tỉnh: Chi phí đào tạo nghề cho người lao động đối với một lớp đào tạo bao gồm các nội dung chi sau.
- Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề.
- Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề thanh toán theo hoá đơn thực tế..
- Mức hỗ trợ đào tạo nghề lao động cho các doanh nghiệp:.
- Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau: a) Doanh nghiệp siêu nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo nghề trong nước.
- b) Doanh nghiệp nhỏ có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề trong nước.
- c) Doanh nghiệp vừa có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo nghề trong nước..
- Điều kiện Ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Mỗi lao động chỉ được đào tạo tối đa 01 lần/năm và thời gian đào tạo được hỗ trợ không quá 06 tháng, do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định căn cứ vào danh sách đào tạo nghề do doanh nghiệp đăng ký.
- Tiêu chuẩn doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực gồm có.
- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực.
- Bản sao chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu);.
- Doanh nghiệp (cơ sở đào tạo nghề) lập một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này gửi trực tiếp (hoặc theo đường bưu điện) đến Sở Tài chính.
- Trong thời gian 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ (theo dấu công văn đến), Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo chấp nhận hỗ trợ, mức hỗ trợ hoặc từ chối hỗ trợ.
- Hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.
- Đối tượng được hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn: Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư theo Quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn..
- Nội dung hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn.
- Mức hỗ trợ: a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, hỗ trợ 50% đối với doanh nghiệp vừa cho các nội dung quy định tại Điểm a, Điểm b khoản 2 Điều này.
- c) Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, hỗ trợ 30% đối với doanh nghiệp vừa cho các nội dung quy định tại Điểm d khoản 2 Điều này.
- Hồ sơ hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP gồm có:.
- a) Đối với hỗ trợ kinh phí thuê dịch vụ tư vấn.
- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí để thuê dịch vụ tư vấn (bao gồm các khoản thuê tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý, tư vấn nghiên cứu thị trường, tư vấn luật pháp, tư vấn về sở hữu trí tuệ, tư vấn nghiên cứu khoa học, tư vấn chuyển giao công nghệ, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
- Bản sao chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu.
- b) Đối với hỗ trợ chi phí quảng cáo.
- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí chi phí quảng cáo;.
- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (nộp lần đầu.
- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí cho phí tiếp cận thông tin thị trường, giá cả dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước;.
- Đối với trường hợp miễn phí của doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ thì doanh nghiệp chỉ cần công văn đề nghị nghiên cứu, cung cấp thông tin thị trường, giá cả dịch vụ kèm theo bản sao, giấy xác nhận ưu đãi với cơ quan xúc tiến thương mại khi có nhu cầu được hỗ trợ tiếp cận thông tin thị trường..
- d) Đối với hỗ trợ kinh phí triển lãm hội chợ trong nước.
- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí triển lãm hội chợ trong nước;.
- Bản sao có chứng thực Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ.
- Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng các khoản hỗ trợ trên, nếu có từ hai (02) khoản hỗ trợ trở lên chỉ cần lập một (01) bộ hồ sơ trong đó nêu rõ từng nội dung hỗ trợ kèm theo các chứng từ liên quan.
- Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp thuộc đối tượng hỗ trợ phát triển thị trường và dịch vụ tư vấn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) đến Sở Tài chính.
- Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính (hoặc Kho bạc nhà nước) thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho đối tượng được hỗ trợ..
- Hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ quy định tại Điều 12 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.
- Đối tượng được Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hỗ trợ là các doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư theo Quy định của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Nội dung và mức hỗ trợ: a) Hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm thực hiện dự án.
- b) Hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí).
- Điều kiện được hỗ trợ kinh phí: quy trình hỗ trợ, quản lý sử dụng, thanh quyết toán kinh phí ngân sách hỗ trợ thực hiện theo quy định của Nghị định số 122/2003/NĐ-CP ngày của Chính phủ về thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
- Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Hồ sơ hỗ trợ kinh phí áp dụng công nghệ.
- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí áp dụng công nghệ.
- Hỗ trợ cước phí vận tải quy định tại Điều 13 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.
- Đối tượng được hỗ trợ: là doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Điều kiện được hỗ trợ cước phí vận tải:.
- Mức hỗ trợ:.
- Hỗ trợ 50% cước phí vận tải thực tế, nhưng không quá đồng/doanh nghiệp/năm.
- Hồ sơ hỗ trợ cước phí vận tải bao gồm.
- Công văn đề nghị hỗ trợ cước phí vận tải của doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp tự vận chuyển hàng hoá, hàng năm doanh nghiệp phải có trách nhiệm đăng ký hình thức tự vận chuyển, số lượng phương tiện tự vận chuyển với Sở quản lý chuyên ngành khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hỗ trợ..
- Các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc đề nghị hỗ trợ cước phí vận chuyển.
- Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp thuộc đối tượng hỗ trợ cước phí vận tải quy định tại Điều 13 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) đến Sở Tài chính.
- Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo dấu công văn đến), Sở Tài chính thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hỗ trợ.
- Điều 15: Lập dự toán, quyết toán, hạch toán, cấp phát kinh phí hỗ trợ hàng năm 1.
- a) Doanh nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ có nhu cầu cần hỗ trợ, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch lập nhu cầu kinh phí theo từng nội dung hỗ trợ quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ gửi Sở Tài chính trước ngày 30/6 hàng năm..
- b) Căn cứ vào nhu cầu kinh phí hỗ trợ của doanh nghiệp năm kế hoạch, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với nội dung hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải (đối với các nội dung hỗ trợ: phát triển thị trường, dịch vụ tư vấn, cước phí vận tải) thẩm định từng nội dung và tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ của doanh nghiệp.
- Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, căn cứ vào đặc điểm kinh tế xã hội của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp các Sở, Ban ngành liên quan xây dựng dự toán Ngân sách nhà nước hỗ trợ cùng với dự toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
- a) Trước ngày 15 tháng 7 năm kế hoạch (đối với nhu cầu hỗ trợ phát sinh từ 30 tháng 6 năm kế hoạch trở về trước) và trước ngày 15 tháng 01 năm sau (đối với nhu cầu hỗ trợ phát sinh từ 01 tháng 7 đến 31 tháng 12 năm kế hoạch), các doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này gửi Sở Tài chính.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án có từ hai (02) khoản hỗ trợ trở lên theo quy định của Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ chỉ cần lập chung một (01) hồ sơ bao gồm tất cả các khoản hỗ trợ gửi Sở Tài chính để được thanh toán.
- b) Căn cứ dự toán ngân sách được phê duyệt, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành quy định tại Điểm b khoản 1 Điều này thẩm định hồ sơ, xác định số kinh phí ngân sách hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp..
- Việc hạch toán, quyết toán khoản kinh phí hỗ trợ theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn..
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tài chính và các cơ quan chuyên ngành giám sát việc thực hiện triển khai các dự án trong tỉnh, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp phát hiện những khoản hỗ trợ sai quy định, lập biên bản ra quyết định thu hồi và xử lý theo các quy định hiện hành.
- Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo thực hiện các khoản kinh phí hỗ trợ theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Chính phủ chậm nhất trước ngày 31/3.