« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp


Tóm tắt Xem thử

- THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng.
- Liên Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp như sau: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.
- b) Hoàn thiện hồ sơ giao rừng, thuê rừng đối với trường hợp đã được giao đất, thuê đất lâm nghiệp có rừng hoặc công nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp có rừng và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) nhưng chưa lập hồ sơ giao rừng, thuê rừng;.
- c) Hoàn thiện hồ sơ địa chính đối với trường hợp đã được giao rừng, thuê rừng nhưng chưa được giao đất, thuê đất lâm nghiệp hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận..
- Bản đồ sử dụng trong giao rừng, cho thuê rừng và giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp có hệ quy chiếu VN-2000 với tỷ lệ cơ bản là 1/10000 hoặc 1/5000..
- Trường hợp địa phương đã có bản đồ địa chính thì phải sử dụng bản đồ này để giao rừng, cho thuê rừng và giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp.
- Trường hợp địa phương chưa có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ địa hình ở tỷ lệ lớn nhất hiện có (kể cả loại bản đồ địa hình ở tỷ lệ lớn hơn 1/5000 hoặc bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25000) để giao rừng, cho thuê rừng và giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp.
- Đối với diện tích đất lâm nghiệp đã được giao, cho thuê hoặc được công nhận quyền sử dụng đất và được giao rừng, cho thuê rừng theo các quy định của Nhà nước trước khi Thông tư này có hiệu lực thì hồ sơ giao rừng, thuê rừng và hồ sơ giao đất, thuê đất, hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận vẫn có giá trị pháp lý, không phải lập lại thủ tục theo quy định tại Thông tư này.
- Khi người được giao rừng, thuê rừng và được giao đất, thuê đất hoặc được công nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp có nhu cầu đổi lại Giấy chứng nhận thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư này..
- Chương II GIAO RỪNG, THUÊ RỪNG GẮN LIỀN VỚI GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT.
- Thủ tục giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận.
- Nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị và thời gian giải quyết thủ tục giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận đối với đất lâm nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Thời gian luân chuyển hồ sơ giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường và cơ quan Kiểm lâm trong quá trình thực hiện thủ tục giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
- Sự phối hợp giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường và cơ quan Kiểm lâm trong việc giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất hoặc cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất lâm nghiệp có rừng.
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường sau khi nhận được hồ sơ đề nghị được giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp hoặc hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai.
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường tập hợp hồ sơ giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp hoặc hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận.
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận theo đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường..
- Sự phối hợp giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường và cơ quan Kiểm lâm trong việc hoàn thiện hồ sơ giao rừng, thuê rừng đối với trường hợp đã được giao đất, thuê đất lâm nghiệp có rừng hoặc đã được công nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp có rừng nhưng chưa lập hồ sơ giao rừng, thuê rừng 1.
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin trong hồ sơ địa chính đối với những diện tích đất lâm nghiệp đã giao, đã cho thuê, đã được công nhận quyền sử dụng đất để cơ quan Kiểm lâm hoàn thiện hồ sơ giao rừng, thuê rừng.
- Đồng thời, cơ quan Kiểm lâm tiến hành lập hồ sơ giao rừng, thuê rừng theo quy định tại khoản 2, Điều 11 của Thông tư này và gửi lại hồ sơ này cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
- Sự phối hợp giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường và cơ quan Kiểm lâm trong việc hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp đã được giao rừng, thuê rừng nhưng chưa được giao đất, thuê đất hoặc chưa được công nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
- Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm cung cấp thông tin trong hồ sơ giao rừng, thuê rừng cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để hoàn thiện hồ sơ giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận..
- lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất hoặc cho thuê đất lâm nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đang sử dụng phù hợp với hồ sơ giao rừng, thuê rừng và quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được duyệt.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất lâm nghiệp: Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận về hiện trạng sử dụng đất và đối chiếu với hồ sơ giao rừng, thuê rừng.
- GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ HỒ SƠ GIAO RỪNG, THUÊ RỪNG.
- Chi tiết thông tin về rừng theo hồ sơ giao rừng, thuê rừng số.
- Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
- Trường hợp giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp, hồ sơ được lập theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gồm: a) Đơn đề nghị được giao đất, giao rừng hoặc thuê đất, thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (theo Mẫu số 01/GĐGR).
- hoặc Đơn đề nghị được giao đất, giao rừng hoặc thuê đất, thuê rừng đối với tổ chức trong nước (theo Mẫu số 02/GĐGR).
- hoặc Đơn đề nghị được thuê đất, thuê rừng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (theo Mẫu số 03/GĐGR).
- c) Hợp đồng thuê đất, thuê rừng đối với trường hợp thuê đất, thuê rừng (theo Mẫu số 08/GĐGR).
- Trường hợp hoàn thiện hồ sơ giao rừng, thuê rừng sau khi đã được giao đất, cho thuê đất hoặc đã được công nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp có rừng, hồ sơ được lập theo mẫu quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 38/2007/TT-BNN..
- Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (là bộ tài liệu kèm theo hồ sơ địa chính) và cơ quan Kiểm lâm thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao rừng, cho thuê rừng.
- a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn địa phương thực hiện việc giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
- c) Cung cấp thông tin về rừng và tình hình giao rừng, cho thuê rừng trong toàn quốc cho Bộ Tài nguyên và Môi trường;.
- d) Chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
- hồ sơ giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
- a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn địa phương trong công tác giao đất, thuê đất lâm nghiệp gắn liền với giao rừng, thuê rừng theo quy định của pháp luật.
- d) Tổ chức chỉ đạo xây dựng, cập nhật và lưu trữ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính, Giấy chứng nhận thống nhất với hồ sơ giao rừng, thuê rừng.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh a) Chỉ đạo việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện đề án giao rừng, cho thuê rừng tổng thể gắn liền với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp trên địa bàn.
- b) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) phối hợp thực hiện đồng thời việc giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này;.
- d) Quyết định việc giao rừng, thuê rừng thống nhất, gắn liền với việc giao đất, thuê đất lâm nghiệp và cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền;.
- đ) Chỉ đạo các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp dưới hoàn chỉnh hồ sơ và quyết định việc giao rừng, cho thuê rừng đối với thửa đất đã giao, đã cho thuê, đã được công nhận quyền sử dụng đất.
- quyết định việc giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất đã giao rừng, cho thuê rừng;.
- e) Chỉ đạo các cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp các thông tin trong hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính và tài liệu có liên quan đến đất lâm nghiệp cho cơ quan Kiểm lâm tại địa phương để phục vụ cho công tác giao rừng, thuê rừng..
- c) Quyết định việc giao, cho thuê rừng thống nhất, gắn liền với việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp và cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
- d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng hoàn chỉnh hồ sơ và quyết định việc giao rừng, cho thuê rừng đối với thửa đất đã giao, đã cho thuê, đã được công nhận quyền sử dụng đất.
- quyết định việc giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất đã giao rừng, cho thuê rừng..
- Ủy ban nhân dân cấp xã a) Thông báo công khai và cung cấp đầy đủ các thông tin về công tác giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và chủ rừng trên địa bàn.
- a) Tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức thực hiện công tác giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp;.
- b) Thực hiện công tác giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp.
- quản lý hồ sơ giao rừng, thuê rừng ở địa phương.
- c) Tổ chức triển khai công tác thông tin tuyên truyền về giao rừng, thuê rừng gắn với giao, thuê đất lâm nghiệp;.
- d) Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để cung cấp, trao đổi thông tin cần thiết phục vụ cho công tác giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
- đảm bảo thông tin về rừng trong hồ sơ giao rừng, thuê rừng phù hợp với hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận.
- đ) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng của các chủ rừng sau khi đã được được giao, cho thuê rừng và cấp Giấy chứng nhận;.
- a) Tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức thực hiện công tác giao đất, thuê đất lâm nghiệp gắn liền với giao rừng, thuê rừng.
- b) Thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp gắn liền với giao rừng, cho thuê rừng.
- c) Tổ chức triển khai công tác thông tin tuyên truyền về giao rừng, thuê rừng gắn với giao đất, thuê đất lâm nghiệp;.
- e) Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm cùng cấp để cung cấp, trao đổi thông tin về giao đất, thuê đất lâm nghiệp gắn liền với giao rừng, thuê rừng.
- đảm bảo thông tin về rừng trong hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận thống nhất với hồ sơ giao rừng, thuê rừng.
- ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG HOẶC THUÊ ĐẤT, THUÊ RỪNG.
- Thông tin về đất và rừng a) Đề nghị được (giao đất, giao rừng hay thuê đất, thuê rừng.
- Trả tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, tiền sử dụng rừng hoặc tiền thuê rừng (nếu có) đầy đủ, đúng quy định.
- Các thông tin về đất và rừng a) Đề nghị được (giao đất, giao rừng hay thuê đất, thuê rừng.
- ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC THUÊ ĐẤT, THUÊ RỪNG (dùng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài).
- Phương thức trả tiền thuê đất, thuê rừng .
- Cam kết sử dụng đất, quản lý bảo vệ và sử dụng rừng đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, nộp tiền thuê đất, thuê rừng đầy đủ, đúng hạn.
- Căn cứ Thông tư liên tịch số /2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày tháng năm 2011 của liên Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
- Đặc điểm khu rừng ghi trong Hồ sơ giao rừng, thuê rừng số.
- QUYẾT ĐỊNH Về việc thuê đất, thuê rừng (dùng cho hộ gia đình, cá nhân) CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN (QUẬN, TX., TP.
- Đặc điểm khu rừng ghi trong Hồ sơ giao rừng, thuê rừng kèm theo Quyết định này.
- Người được thuê đất, thuê rừng có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng diện tích đất và diện tích rừng được giao đúng mục đích theo các qui định của pháp luật đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Trao quyết định cho thuê đất, thuê rừng cho người được thuê đất, thuê rừng sau khi người được thuê đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- bàn giao đất, rừng trên thực địa cho người được thuê đất, thuê rừng.
- Thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính và cập nhật hồ sơ thuê rừng theo thẩm quyền.
- Điều 3: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), Trưởng phòng và người được thuê đất, thuê rừng có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
- *Ghi tên và địa chỉ của người được thuê đất, thuê rừng.
- QUYẾT ĐỊNH Về việc thuê đất, thuê rừng (dùng cho tổ chức trong nước.
- Điều 3: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố), Giám đốc và người được thuê đất, thuê rừng có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT, THUÊ RỪNG Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Căn cứ Quyết định về việc thuê đất, thuê rừng số (1.
- Bên cho thuê đất, thuê rừng là Ủy ban nhân dân .
- Bên thuê đất, thuê rừng là (4):.
- Bên cho thuê đất, thuê rừng cho Bên thuê đất, thuê rừng thuê khu đất, rừng như sau: 1.
- Đồng thời, bên thuê đất, thuê rừng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo các quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Bên thuê đất, thuê rừng có trách nhiệm trả tiền thuê đất, thuê rừng theo quy định sau: 1.
- Giá tiền thuê đất, thuê rừng là.
- đồng/m2/năm, giá tiền thuê rừng là.
- Phương thức và thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê rừng .
- Nơi nộp tiền thuê đất, thuê rừng .
- Bên cho thuê đất, thuê rừng bảo đảm việc sử dụng đất, sử dụng rừng của Bên thuê đất, thuê rừng trong thời gian thực hiện hợp đồng (trừ trường hợp phải thu hồi đất, thu hồi rừng theo quy định tại Luật Đất đai và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng).
- Trong thời gian thực hiện hợp đồng, Bên thuê đất, thuê rừng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai và của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- Hợp đồng thuê đất, thuê rừng chấm dứt trong các trường hợp sau:.
- Hết thời hạn thuê đất, thuê rừng mà không được gia hạn thuê tiếp.
- Bên thuê đất, thuê rừng bị phá sản hoặc bị phát mại tài sản hoặc giải thể.
- Bên thuê đất, thuê rừng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất, thu hồi rừng theo quy định của Luật Đất đai và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- BÊN THUÊ ĐẤT, THUÊ RỪNG.
- BÊN CHO THUÊ ĐẤT, THUÊ RỪNG.
- (Kèm theo Quyết định về việc giao rừng, thuê rừng số: /QĐ/UB