« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư hướng dẫn quản lý tài chính đối với chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ


Tóm tắt Xem thử

- Thông tư​ này h​ướng dẫn các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng kinh phí để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ thuộc Ch​ương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày của Thủ t​ướng Chính phủ (gọi tắt là Chương trình).
- Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình 1.
- Kinh phí thực hiện Chương trình được bảo đảm từ các nguồn:.
- Kinh phí đóng góp của các tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ Chương trình;.
- Kinh phí lồng ghép từ các chương trình, dự án khác (nếu có.
- Quy trình lập dự toán, phân bổ, giao dự toán chi ngân sách và chế độ thanh quyết toán thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
- Bộ Khoa học và Công nghệ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đầu tư thực hiện các dự án thuộc Chương trình có hiệu quả, lồng ghép và không trùng lắp với các Chương trình, dự án khác.
- Nội dung chi của Chư​ơng trình Ngân sách nhà nước hỗ trợ chi cho các hoạt động chung của Chương trình và chi thực hiện các nội dung của Chương trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Ch​ương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 thông qua các dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt với các nội dung chi cụ thể quy định tại các khoản từ 1 đến 11 Điều này.
- Xây dựng, biên soạn, in ấn các tài liệu liên quan đến quản lý và thực hiện Chương trình;.
- Điều tra, khảo sát phục vụ xây dựng và phê duyệt các dự án quan trọng của Chương trình.
- đánh giá mô hình mẫu từ kết quả thực hiện dự án thuộc Chương trình phục vụ việc khai thác, nhân rộng và phổ biến mô hình.
- Thuê chuyên gia tư vấn (nếu cần) về các nội dung, nhiệm vụ phát sinh trong quá trình quản lý và thực hiện Chương trình.
- hướng dẫn phương thức thực hiện đăng ký sở hữu trí tuệ ở trong nước và ngoài nước.
- Hỗ trợ hoạt động tổ chức hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ: nghiên cứu, hướng dẫn xây dựng và thực hiện các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ (về phương thức tổ chức bộ máy.
- Mức chi và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
- thực hiện khoán kinh phí theo quy chế chi tiêu kinh phí của dự án đã được thống nhất giữa thủ trưởng tổ chức chủ trì với chủ nhiệm dự án được quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn khoán kinh phí thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và thực hiện các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Đối với các nhiệm vụ chi chung quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định tại các văn bản hiện hành.
- Tuỳ theo từng nội dung chi quy định tại Điều 4 Thông tư này, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hay một phần tổng kinh phí được duyệt của dự án do Trung ương quản lý, cụ thể: a.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm 100% kinh phí đối với:.
- Các nhiệm vụ cấp bách thuộc Chương trình cần phải thực hiện ngay theo yêu cầu của thực tiễn triển khai Chương trình được quy định tại Điều 19 Thông tư số 03/2011/TT-BKHCN ngày 20/4/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn tuyển chọn và quản lý dự án thuộc Chương trình, nhiệm vụ mà nội dung chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó và không thể tuyển chọn được đơn vị chủ trì thực hiện theo thủ tục quy định.
- Việc thực hiện các nhiệm vụ này là cần thiết để tạo ra các sản phẩm, kết quả có giá trị phổ biến, nhân rộng hoặc làm cơ sở cho thực hiện các nội dung khác thuộc Chương trình.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ từ 50% đến 70% tổng kinh phí để thực hiện dự án thực hiện các nội dung quy định tại các khoản từ 5 đến 11 Điều 4 Thông tư này thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp..
- Đối với các dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý, ngân sách Trung ương hỗ trợ ngân sách hàng năm cho các địa phương theo nguyên tắc mức hỗ trợ phụ thuộc vào tỷ lệ phần trăm điều tiết ngân sách nhà nước ở Trung ương về địa phương, cụ thể:.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ không quá 90% tổng kinh phí phần do ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện dự án đối với các tỉnh miền núi.
- kinh phí còn lại (không thấp hơn 10%) do ngân sách địa phương cân đối;.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ không quá 70% tổng kinh phí phần do ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện dự án đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương.
- kinh phí còn lại (không thấp hơn 30%) do ngân sách địa phương cân đối;.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ không quá 30% tổng kinh phí phần do ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện dự án đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tỷ lệ phần trăm.
- điều tiết về ngân sách nhà nước ở Trung ương dưới 50%.
- kinh phí còn lại (không thấp hơn 70%) do ngân sách địa phương cân đối;.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ không quá 20% tổng kinh phí phần do ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện dự án đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tỷ lệ phần trăm.
- điều tiết về ngân sách nhà nước ở Trung ương trên 50%.
- kinh phí còn lại (không thấp hơn 80%) do ngân sách địa phương cân đối..
- Đối với các chức danh thực hiện các nhiệm vụ tương đương tại địa phương, thực hiện mức chi bằng 70% mức chi theo quy định nêu trên.
- Phân định nguồn kinh phí thực hiện Chương trình 1.
- Ngân sách trung ương.
- Bảo đảm kinh phí thực hiện các hoạt động chung của Chương trình ở Trung ương.
- kinh phí được duyệt của dự án do Trung ương quản lý;.
- Hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện các dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý theo tỷ lệ quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này..
- Ngân sách địa phương.
- Bảo đảm kinh phí thực hiện các hoạt động chung của Chương trình ở địa phương.
- Bảo đảm một phần kinh phí để thực hiện dự án đối với dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý theo tỷ lệ quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này..
- Nguồn huy động kinh phí đối ứng từ các tổ chức, cá nhân hưởng lợi đối với các dự án ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ một phần kinh phí.
- Mức cụ thể do cơ quan phê duyệt dự án quyết định và được thể hiện rõ trong hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án..
- Nếu việc đóng góp của các tổ chức, cá nhân kèm theo thoả thuận điều kiện thực hiện về quản lý, sử dụng thì việc quản lý, sử dụng phần kinh phí này thực hiện theo thoả thuận đó.
- Nếu việc đóng góp của các tổ chức, cá nhân không kèm theo thoả thuận điều kiện thực hiện về quản lý, sử dụng thì phần kinh phí đóng góp này được giảm trừ trước khi tính theo tỷ lệ phần trăm.
- giữa ngân sách nhà nước và các doanh nghiệp được hưởng lợi từ dự án.
- Đồng thời thực hiện việc quản lý, sử dụng, quyết toán phần kinh phí này theo quy định chung hiện hành..
- Lập dự toán chi ngân sách của Chương trình.
- Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch hoạt động của Chương trình và danh mục các dự án thuộc Chương trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, việc lập dự toán kinh phí cho Chương trình được thực hiện.
- Nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc ngân sách trung ương cho thực hiện các dự án Trung ương quản lý, chi hỗ trợ thực hiện các dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý, chi đào tạo, tập huấn về sở hữu trí tuệ, chi thông tin tuyên truyền và các hoạt động chung của Chương trình ở Trung ương: Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước, Bộ Khoa học và Công nghệ lập dự toán chi ngân sách và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách của Bộ Khoa học và Công nghệ, gửi Bộ Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước..
- Nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc ngân sách địa phương: Các địa phương lập dự toán chi ngân sách để thực hiện các dự án thuộc Chương trình do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý và chi hoạt động chung ở địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước..
- Nguồn kinh phí khác thực hiện Chương trình:.
- Kinh phí đóng góp của các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án.
- Kinh phí lồng ghép với các Chương trình, dự án khác.
- Dự toán nguồn kinh phí khác thực hiện Chương trình do đơn vị chủ trì thực hiện dự án lập khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.
- Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án xem xét và tổng hợp cùng dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình theo phân cấp quản lý dự án của Chương trình..
- Dự toán chi ngân sách trung ương cho các dự án Trung ương quản lý, chi hỗ trợ thực hiện các dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý, chi đào tạo, tập huấn về sở hữu trí tuệ, chi thông tin tuyên tuyền và chi hoạt động chung của Chương trình ở Trung ương: Giao về Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Phần ngân sách địa phương bảo đảm được bố trí cân đối trong ngân sách địa phương và thực hiện giao dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Việc phân bổ dự toán chi cho các đơn vị: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Trong thời gian có hiệu lực triển khai dự án theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền, số kinh phí được giao dự toán ((bao gồm cả số dư dự toán và số dư tạm ứng tại kho bạc nhà nước nơi Cơ quan thường trực Chương trình giao dịch và kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại (trường hợp đơn vị chủ trì thực hiện dự án là doanh nghiệp) nơi đơn vị chủ trì thực hiện dự án giao dịch)) để thực hiện dự án nếu không được sử dụng hết trong năm thì sẽ được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện..
- Cấp phát kinh phí.
- Đối với các dự án Trung ương quản lý: a) Nhận kinh phí và kiểm soát chi.
- Bộ Khoa học và Công nghệ giao dự toán hàng năm theo tiến độ và khối lượng công việc thực hiện, phù hợp với hợp đồng ký kết giữa Cục Sở hữu trí tuệ và các đơn vị chủ trì thực hiện dự án;.
- Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm kiểm soát tính hợp pháp của các hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị chủ trì thực hiện dự án.
- thực hiện thanh quyết toán với Kho bạc Nhà nước nơi Cục Sở hữu trí tuệ giao dịch theo quy định hiện hành;.
- Các đơn vị chủ trì thực hiện dự án mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc Ngân hàng Thương mại (trường hợp đơn vị chủ trì thực hiện dự án là doanh nghiệp) để tiếp nhận kinh phí thực hiện dự án.
- Đơn vị chủ trì thực hiện dự án tự chịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của mình trên cơ sở quy chế chi tiêu kinh phí của đề tài, dự án đã được thống nhất giữa thủ trưởng đơn vị chủ trì với chủ nhiệm đề tài, dự án theo quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 về hướng dẫn khoán kinh phí thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản quy định hiện hành.
- chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Cục Sở hữu trí tuệ về tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện dự án.
- Căn cứ vào dự toán năm được giao và tiến độ cấp kinh phí theo hợp đồng ký kết, Cơ quan thường trực Chương trình rút dự toán để tạm ứng 100% kinh phí đợt 1 cho các đơn vị thực hiện dự án nhưng tối đa không quá 70% tổng kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ Trung ương..
- Đối với tạm ứng kinh phí các đợt tiếp theo, căn cứ trên cơ sở báo cáo, biên bản kiểm tra đánh giá tiến độ, khối lượng thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí, Cơ quan thường trực Chương trình chỉ thực hiện tạm ứng các đợt tiếp theo đối với các dự án đã sử dụng được tối thiểu 70% mức kinh phí đã tạm ứng các đợt trước đó.
- Biên bản kiểm tra tiến độ và đánh giá khối lượng thực hiện công việc đã hoàn thành;.
- Giấy tạm ứng dự toán ngân sách nhà nước.
- Bản sao các chứng từ hợp pháp phát sinh trong quá trình thực hiện dự án, phù hợp với khối lượng công việc đã thực hiện của cơ quan chủ trì dự án..
- chi hoạt động chung của Chương trình ở Trung ương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Dự toán chi ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý: Thực hiện theo Hợp đồng ủy quyền quản lý dự án giữa Cục Sở hữu trí tuệ và Cơ quan quản lý dự án ở địa phương.
- Đối với kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương: a.
- Đối với các khoản chi hoạt động chung của Chương trình ở địa phương: thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước..
- Đối với các khoản chi dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, theo tiến độ và khối lượng công việc thực hiện, phù hợp với hợp đồng ký kết giữa Cơ quan quản lý dự án ở địa phương với đơn vị chủ trì thực hiện dự án.
- Việc cấp phát, tạm ứng và thanh toán tạm ứng các nguồn kinh phí khác thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý nguồn kinh phí đó.
- Công tác hạch toán và quyết toán kinh phí của Chương trình 1.
- Đối với kinh phí chi thực hiện các dự án do Trung ương quản lý, kinh phí từ ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý, chi đào tạo, tập huấn về sở hữu trí tuệ, chi thông tin tuyên tuyền và các hoạt động chung của Chương trình ở Trung ương: Hàng năm trên cơ sở số kinh phí được cấp trong năm và khối lượng công việc đã thực hiện trong năm, các cơ quan chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh phí với Cục Sở hữu trí tuệ.
- Trên cơ sở số liệu thanh toán tạm ứng của các dự án với Kho bạc nhà nước, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện các dự án do Trung ương quản lý, kinh phí từ ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý, chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, hoạt động thông tin truyền thông và chi hoạt động chung vào chương của Bộ Khoa học và Công nghệ và loại khoản tương ứng.
- Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện các dự án do Trung ương quản lý, kinh phí từ ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý, và kinh phí chi cho các hoạt động khác của Chương trình ở Trung ương, tổng hợp vào báo cáo quyết toán hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ gửi Bộ Tài chính theo quy định hiện hành..
- Đối với kinh phí từ ngân sách địa phương chi thực hiện các dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý, các hoạt động chung của Chương trình ở địa phương: Hạch toán vào chương của Sở Khoa học và Công nghệ địa phương và loại khoản tương ứng.
- Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm quyết toán kinh phí từ ngân sách địa phương thực hiện dự án và kinh phí chi cho các hoạt động chung của Chương trình ở địa phương với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước..
- Việc hạch toán và quyết toán các nguồn kinh phí khác thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý nguồn kinh phí đó..
- Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì (đối với các dự án do Trung ương quản lý), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Sở Khoa học và Công nghệ (nếu được giao) chủ trì (đối với các dự án ủy quyền cho địa phương quản lý) phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện dự án.
- Trường hợp không thực hiện đúng kế hoạch, sử dụng kinh phí sai mục đích, sai chế độ, thì đình chỉ và ra quyết định thu hồi kinh phí đã sử dụng sai mục đích nộp ngân sách nhà nước.
- Trường hợp vốn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dự án không đảm bảo tiến độ, không đúng cam kết trong hợp đồng, thì phần hỗ trợ của ngân sách nhà nước được giảm tương ứng với cơ cấu tỷ lệ đóng góp kinh phí để thực hiện dự án..
- Hợp đồng đã được hoàn thành: Hợp đồng đã hoàn thành và nghiệm thu đạt yêu cầu thì tiến hành tất toán kinh phí dự án theo quy định hiện hành..
- Hợp đồng bị dừng thực hiện do khi kiểm tra cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thấy không thực hiện đúng theo yêu cầu mục tiêu đề ra hoặc cơ quan chủ trì đề nghị không tiếp tục thực hiện dự án.
- Đối với các Hợp đồng không đạt yêu cầu thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này..
- Đối với Hợp đồng không đạt yêu cầu: Sau khi kiểm tra xác định tình hình thực hiện dự án, Cục Sở hữu trí tuệ (đối với dự án Trung ương quản lý) có văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Sở Khoa học và Công nghệ địa phương (đối với dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý) có văn bản báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xem xét quyết định theo quy định về xử lý đề tài, dự án không hoàn thành quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 về hướng dẫn khoán kinh phí thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước..
- Việc thu hồi kinh phí ngân sách nhà nước cấp nêu trên được ghi rõ trong hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đánh giá, nghiệm thu chính thức dự án, hoặc dự án có quyết định dừng thực hiện đơn vị sử dụng tài sản phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phương án xử lý tài sản: Thu hồi, điều chuyển, bán, chuyển đổi sở hữu, cụ thể là.
- Y tế và các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp và thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày của Thủ tướng Chính phủ.
- TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 17.
- Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ để phối hợp xử lý