« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC Chính sách trợ giúp xã hội với đối tượng bảo trợ xã hội


Tóm tắt Xem thử

- BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH.
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
- HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 136/2013/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG.
- BẢO TRỢ XÃ HỘI.
- Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;.
- Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;.
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị.
- Phạm vi điều chỉnh: Thông tư liên tịch này hướng dẫn thủ tục chuyển mức và hệ số đối với đối tượng đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội.
- chế độ hỗ trợ đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp được nhận chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng.
- mẫu hồ sơ, kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội.
- thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội và trách nhiệm của các cơ quan..
- Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình và cá nhân sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội..
- Thủ tục chuyển mức và hệ số trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:.
- a) Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội lập danh sách đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng trên địa bàn và hướng dẫn các đối tượng thuộc diện điều chỉnh mức và hệ số trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, bổ sung Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo mẫu quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch này;.
- b) Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội rà soát, xét duyệt và kết luận kèm theo danh sách những đối tượng được điều chỉnh mức và hệ số theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP;.
- c) Căn cứ vào biên bản kết luận của Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo danh sách, Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội của đối tượng gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;.
- d) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định..
- Người đứng đầu cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội rà soát đối tượng đang hưởng chế độ chăm sóc nuôi dưỡng từ nguồn ngân sách nhà nước trình cơ quan có thẩm quyền quyết định mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo phân cấp quản lý..
- người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội: Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương.
- Hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng.
- Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội được hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng như sau:.
- Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này..
- Mẫu hồ sơ thực hiện chính sách trợ giúp xã hội.
- Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mẫu hồ sơ thực hiện chính sách trợ giúp xã hội như sau:.
- Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo các mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d và 1đ;.
- Đơn đề nghị được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo Mẫu số 8;.
- Biên bản của Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội theo Mẫu số 10;.
- Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên.
- Kinh phí thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng, kinh phí hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng tại cộng đồng được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách của địa phương..
- Kinh phí thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội:.
- a) Đối với cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội công lập thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán chi đảm bảo xã hội;.
- b) Đối với cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội ngoài công lập được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách cấp tỉnh..
- chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và kiểm tra, giám sát của các cơ quan thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật..
- Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch này.
- Sở Lao động- Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh phí tăng thêm năm 2015 do thực hiện điều chỉnh mức chuẩn trợ cấp xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP cho đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 11 Thông tư liên tịch này, gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định bổ sung dự toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước..
- b) Chi họp Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội:.
- c) Chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả chế độ, chính sách trợ giúp xã hội đến đối tượng thụ hưởng (trường hợp được cấp có thẩm quyền giao dự toán kinh phí thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng trong dự toán ngân sách xã) thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều này;.
- d) Chi thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách trợ giúp xã hội đến người dân.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
- b) Chi rà soát, thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp, trợ giúp xã hội.
- đề nghị tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc cấp huyện quản lý.
- c) Chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả chế độ, chính sách trợ giúp xã hội.
- đ) Chi tập huấn gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng..
- m) Chi phổ biến chính sách trợ giúp xã hội cho cán bộ thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều này..
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
- b) Chi rà soát, thẩm định hồ sơ đề nghị tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thuộc cấp tỉnh quản lý..
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội.
- Chế độ chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện chi trả trực tiếp hàng tháng cho đối tượng thụ hưởng thông qua một trong các cơ quan, tổ chức sau:.
- a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã;.
- b) Tổ chức dịch vụ chi trả..
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức chi trả phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo hướng chuyển đổi chi trả chính sách trợ giúp xã hội từ cơ quan nhà nước sang tổ chức dịch vụ chi trả..
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương.
- trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội thông qua tổ chức dịch vụ ở địa phương, lộ trình thực hiện, địa bàn, mức phí chi trả, trách nhiệm của các cơ quan liên quan..
- Căn cứ Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội được cấp có thẩm quyền giao dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ký Hợp đồng về việc chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội với tổ chức dịch vụ chi trả cấp huyện.
- Việc ký kết, thực hiện hợp đồng và xử lý tranh chấp hợp đồng về việc chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành..
- b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng (bao gồm đối tượng tăng, giảm so với tháng trước).
- số kinh phí chi trả chính sách trợ giúp xã hội trong tháng (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối tượng).
- Thực hiện chi trả.
- a) Căn cứ danh sách chi trả hàng tháng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp, tổ chức dịch vụ chi trả lập danh sách chi trả cho các hộ gia đình tại điểm giao dịch gần nơi đối tượng cư trú (thuận tiện cho đối tượng đến nhận tiền) và chuyển danh sách đối tượng cho các điểm giao dịch trên địa bàn xã, phường, thị trấn được phân công chi trả;.
- Nếu do đối tượng chết, mất tích hoặc chuyển khỏi địa bàn, tổ chức dịch vụ chi trả có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội biết để làm các thủ tục cắt trợ cấp hoặc tạm dừng chi trả trợ cấp theo quy định..
- a) Tổ chức dịch vụ chi trả tổng hợp danh sách đối tượng đã nhận tiền, số tiền đã chi trả và danh sách đối tượng chưa nhận tiền để chuyển chi trả vào tháng sau cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 20 hàng tháng;.
- b) Hàng quý, tổ chức dịch vụ chi trả chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận) quyết toán kinh phí đã chi trả cho các đối tượng và chuyển trả phần kinh phí không chi hết (đối với Quý IV) cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở quyết toán ngân sách nhà nước..
- a) Thành lập Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội;.
- b) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn;.
- c) Cập nhật danh sách đối tượng trợ giúp hàng tháng (nếu có biến động, bổ sung đối tượng mới hoặc giảm đối tượng do chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định;.
- d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn và gửi kèm theo bảng tổng hợp số liệu theo các mẫu 11a, 11b, 11c và 11d ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm;.
- đ) Quản lý hoạt động cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và phối hợp hoạt động với các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội trên địa bàn;.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
- a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bằng hồ sơ, sổ hoặc phần mềm vi tính;.
- tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn;.
- d) Đối với những địa phương thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội thông qua tổ chức dịch vụ chi trả, hàng tháng gửi danh sách chi trả cho tổ chức dịch vụ chi trả.
- đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn và gửi kèm theo bảng tổng hợp số liệu theo các mẫu 11a, 11b, 11c và 11d ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp huyện trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm;.
- e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội do cấp huyện thành lập..
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương về đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, xây dựng mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định;.
- b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn;.
- c) Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán, tổng hợp số đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên của các huyện, kinh phí trợ giúp đột xuất và dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện cùng với dự toán chi thường xuyên gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách địa.
- d) Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn xảy ra trên diện rộng gây thiệt hại nặng và các nguồn kinh phí quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP không đủ để thực hiện trợ giúp đột xuất, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ lương thực, kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương;.
- đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện chính sách trên địa bàn và gửi kèm theo bảng tổng hợp số liệu theo các mẫu 11a, 11b, 11c và 11d ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 01 và 15 tháng 7 hàng năm;.
- e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội do cấp tỉnh thành lập;.
- g) Triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tượng bảo trợ xã hội ở cấp tỉnh và cấp huyện.
- xây dựng cơ sở dữ liệu, tổng hợp và gửi thông tin của đối tượng đã được định dạng theo chuẩn XML về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (Cổng thông tin điện tử của Bộ) định kỳ, đột xuất theo quy định..
- a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương về đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, xây dựng mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định;.
- b) Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh vào dự toán ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện..
- Đối tượng được hưởng mức và hệ số trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 gồm:.
- b) Đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP;.
- Các chế độ, chính sách trợ giúp xã hội khác ngoài trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo các quy định trước khi ban hành Nghị định số.
- Đối tượng sống trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội quy định tại Điều 25 Nghị định số.
- Đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên không thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều này.
- đối tượng trợ giúp đột xuất và các đối tượng khác tiếp tục hưởng các chế độ chính sách trợ giúp xã hội theo các quy định trước khi ban hành Nghị định số 136/2013/NĐ-CP cho đến khi có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo mức và hệ số tương ứng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP và không phải làm lại hồ sơ..
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, thủ tục, hồ sơ thực hiện các chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất và các chế độ chính sách trợ giúp xã hội khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP và Thông tư liên tịch này.
- Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số.
- 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.
- Thông tư số 17/2011/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quy định hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng và tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội.
- Điều 4, 6, 7 và các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 26/2012/TT-LĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn một số điều Nghị định số 28/2012/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
- Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT- BLĐTBXH-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2004 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng chính phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành..
- Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./..
- BỘ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI