« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư liên tịch 40/2013/TTLT-BTC-BGDĐT Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012 - 2015


Tóm tắt Xem thử

- Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Giáo dục và đào tạo giai đoạn .
- Thực hiện Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn .
- Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn như sau: Điều 1.
- Quy định chung.
- Thông tư này hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và đào tạo giai đoạn sau đây viết tắt là CTMTQG GD&ĐT) được quy định tại Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt CTMTQG GD&ĐT, bao gồm:.
- a) Dự án 1: Hỗ trợ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học (Mã số 0118)..
- d) Dự án 4: Nâng cao năng lực cán bộ quản lý Chương trình và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình (Mã số 0124)..
- Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách CTMTQG GD&ĐT để thực hiện các dự án và các cơ quan quản lý Chương trình theo quy định tại Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt CTMTQG GD&ĐT giai đoạn .
- Nguồn vốn thực hiện CTMTQG GD&ĐT bao gồm: Nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác..
- Trong đó nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) chỉ bố trí để thực hiện nội dung Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới 41 trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện, 07 trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh tại các địa phương thuộc Dự án 3: Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thụ hưởng CTMTQG GD&ĐT chủ động huy động, sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp khác như: Nguồn thu phí, lệ phí được để lại, nguồn đóng góp tự nguyện của cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước (bằng tiền, hiện vật, công lao động…) để thực hiện các mục tiêu dự án của CTMTQG GD&ĐT..
- Hội nghị sơ kết, tổng kết, hội nghị tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, công tác phí đối với các đợt kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập..
- Các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục thuộc CTMTQG GD&ĐT thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức..
- Các cuộc điều tra khảo sát của CTMTQG GD&ĐT thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính về quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê..
- Đối với việc sử dụng kinh phí CTMTQG GD&ĐT để mua sắm trang thiết bị, tài liệu, sách báo, phương tiện nghe nhìn, đồ dùng dạy học thực hiện theo đúng quy định của Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2005, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn hiện hành khác của Nhà nước..
- Đối với việc sử dụng kinh phí CTMTQG GD&ĐT chi cho hoạt động thường xuyên của Ban Quản lý CTMTQG GD&ĐT thực hiện theo đúng các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành khác của Nhà nước (nếu có) Điều 3.
- Dự án 1: Hỗ trợ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học..
- Chi trang bị thiết bị dạy học tối thiểu cho các nhóm lớp mầm non để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới.
- Chi mua sắm bổ sung sách giáo khoa cho các trường tiểu học, trung học cơ sở tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Thông tư này..
- kiểm tra công nhận phổ cập giáo dục (mầm non 5 tuổi, tiểu học, trung học cơ sở) và xóa mù chữ: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 của Thông tư này..
- huy động hầu hết trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 để thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2.
- huy động hầu hết trẻ em độ tuổi 11 đã hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 để thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi.
- chi hỗ trợ hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện phổ cập (quận, huyện, xã, phường) từ phổ cập mầm non năm tuổi đến phổ cập giáo dục trung học cơ sở..
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và trong phạm vi ngân sách nhà nước (NSNN) của CTMTQG GD&ĐT đã được Chính phủ giao, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể các mức chi đối với các nội dung tại khoản Điều này để thực hiện tại địa phương..
- Chi bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên dạy các lớp phổ cập tiểu học, trung học cơ sở: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này..
- b) Đối với những người ngoài biên chế của ngành giáo dục, nếu có đủ tiêu chuẩn và năng lực giảng dạy, tình nguyện tham gia giảng dạy các lớp xóa mù chữ và phổ cập giáo dục thì thực hiện ký hợp đồng với đơn vị được giao tổ chức mở lớp, mức chi thù lao theo hợp đồng tương đương với mức lương giáo viên trong biên chế có cùng trình độ đào tạo, thâm niên công tác dạy cùng cấp học, lớp học (theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày của Chính phủ)..
- mức chi theo quy định tại chế độ công tác phí hiện hành..
- h) Chi in ấn sách giáo viên, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ để cấp phát cho giáo viên của các trường tham gia dạy thí điểm thực hiện theo các hợp đồng in ấn: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 2 của Thông tư này..
- Chi xây dựng các chương trình ngoại ngữ tăng cường và biên soạn các giáo trình tương ứng cho trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học: Nội dung và mức chi thực hiện theo Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp..
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề mẫu kiểm tra đánh giá: Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực..
- Xây dựng và tuyển chọn phần mềm dạy - học ngoại ngữ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Thông tư này..
- Chi khảo sát, rà soát năng lực ngoại ngữ của cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên ngoại ngữ, giáo viên ngoại ngữ hiện có tại các cơ sở giáo dục: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 của Thông tư này..
- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và kỹ thuật viên nhằm sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy và học ngoại ngữ, khai thác đúng mục đích các nguồn thông tin, tư liệu nước ngoài, đặc biệt là Internet, phục vụ cho việc dạy và học ngoại ngữ: Nội dung và mức chi thực hiện theo Thông tư liên tịch số 98/2012/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nội dung và mức chi thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn .
- Bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn ở nước ngoài nhằm nâng cao năng lực ngoại ngữ, phương pháp giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cho giáo viên: Nội dung và mức chi thực hiện theo Thông tư liên tịch số 98/2012/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nội dung và mức chi thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn .
- Chi mua sắm các trang thiết bị dạy và học ngoại ngữ phù hợp với lộ trình triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Thông tư này..
- Căn cứ theo nội dung Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và trong phạm vi dự toán NSNN của CTMTQG GD&ĐT đã được Chính phủ giao, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì và bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ nêu tại điểm và 2.4 Khoản 2 Điều này..
- Chi hỗ trợ xây dựng bổ sung phòng học, phòng học bộ môn, phòng thư viện, nhà tập đa năng, phòng ở nội trú cho học sinh, nhà ăn, phòng làm việc của cán bộ quản lý và giáo viên cho trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT): Thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 của Thông tư này..
- Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng mới trường PTDTNT cấp huyện, trường PTDTNT cấp tỉnh (các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắc Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Phước, Bình thuận, An Giang, Kiên Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau): Thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 của Thông tư này..
- bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên dạy tại các trường PTDTNT và PTDT bán trú: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này..
- a) Chi hỗ trợ xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị theo hướng đạt chuẩn quốc gia cho các cơ sở giáo dục miền núi, vùng khó khăn và cơ sở giáo dục có học sinh người dân tộc, các trường PTDT bán trú: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 2 của Thông tư này..
- b) Chi hỗ trợ xây dựng bổ sung các hạng mục công trình, mua sắm trang thiết bị cho các trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học và trường PTDTNT thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 2 của Thông tư này..
- c) Chi hỗ trợ xây dựng bổ sung phòng học, nhà công vụ và mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học cho một số điểm trường tiểu học ở các thôn bản có học sinh dân tộc rất ít người tại 6 tỉnh là Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Kon Tum: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 2 của Thông tư này..
- b) Tập huấn theo tài liệu đặc thù hỗ trợ giáo viên và học sinh các dân tộc rất ít người: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này..
- Thực hiện mua sách, truyện phát không cho các trường tiểu học, trung học cơ sở miền núi, dân tộc theo Quyết định số 21/TTg của Thủ tướng Chính phủ..
- a) Tập huấn cho giáo viên cốt cán để triển khai thí điểm dạy học tài liệu Tiếng Việt 1 Công nghệ giáo dục: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này..
- b) In ấn, phát hành tài liệu, băng đĩa dạy minh hoạ phát cho địa phương: Thực hiện theo quy đinh tại Khoản 4 Điều 2 của Thông tư này..
- Hội nghị sơ kết và triển khai hàng năm: Nội dung và mức chi được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này..
- Chi hỗ trợ xây dựng phòng học, phòng học bộ môn, nhà tập đa năng, thư viện, phòng họp giáo viên, nhà nội trú và nhà ăn cho trường chuyên: Thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 của Thông tư này..
- mua sắm bổ sung thiết bị phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm và các thiết bị khác phục vụ dạy, học cho các trường sư phạm, khoa sư phạm: Thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 của Thông tư này..
- Kiểm tra, đánh giá, hội nghị sơ kết và triển khai hàng năm đối với các hoạt động hỗ trợ trường PTDTNT, trường PTDT bán trú, trường có học sinh các dân tộc rất ít người (Nhiệm vụ thực hiện tại trung ương): Nội dung và mức chi được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này..
- Dự án 4: Nâng cao năng lực cán bộ quản lý Chương trình và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình..
- c) Tổ chức tập huấn phổ biến chỉ số, hệ thống giám sát, đánh giá Chương trình cho cán bộ quản lý tại trung ương và cán bộ cấp tỉnh của địa phương: Nội dung và mức chi được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này..
- d) Thực hiện kiểm tra, giám sát, tổ chức Hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Chương trình: Nội dung và mức chi được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này..
- đ) Chi cập nhật số liệu, thu thập và xử lý thông tin, xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu của Chương trình được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử..
- e) Tổng hợp, xây dựng báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ hàng năm của Chương trình: Tối đa không quá 1.000.000 đồng/báo cáo dự án thành phần và 2.000.000 đồng/báo cáo toàn Chương trình..
- g) Thực hiện kiểm toán đối với việc sử dụng các nguồn vốn của Chương trình (kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập)..
- Đối với hoạt động của cơ quan thực hiện CTMTQG GD&ĐT ở địa phương:.
- a) Tổ chức tập huấn phổ biến chỉ số, hệ thống giám sát, đánh giá Chương trình cho cán bộ quản lý cấp huyện, xã, các đơn vị thực hiện tại địa phương và chi công tác phí cho cán bộ được cử đi tham dự các lớp tập huấn bồi dưỡng do Ban Quản lý CTMTQG GD&ĐT tại Trung ương tổ chức: Nội dung và mức chi được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này..
- b) Thực hiện kiểm tra, giám sát, tổ chức Hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn: Nội dung và mức chi được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này..
- c) Chi cập nhật số liệu, thu thập và xử lý thông tin, xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu của Chương trình được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử..
- d) Tổng hợp, xây dựng báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ hàng năm của Chương trình trên địa bàn: Tối đa không quá 500.000 đồng/báo cáo cấp huyện và 1.000.000 đồng/báo cáo cấp tỉnh.
- Việc lập dự toán, phân bổ và giao dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước và quy định cụ thể tại Thông tư này..
- Hàng năm, căn cứ vào các mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012, căn cứ các Dự án thành phần của CTMTQG GD&ĐT được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt theo quy định, kết quả đánh giá tình hình thực hiện Chương trình của năm báo cáo.
- mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình năm kế hoạch và hướng dẫn xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo (bao gồm mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí, biện pháp tổ chức thực hiện), các Bộ ngành và các địa phương tổ chức thực hiện như sau:.
- Các Bộ, cơ quan trung ương hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT của năm kế hoạch (trong đó phải chi tiết theo từng mục tiêu, dự án và theo nguồn vốn: vốn đầu tư, vốn thường xuyên), tổng hợp xây dựng dự toán kinh phí CTMTQG GD&ĐT của Bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, đồng thời tổng hợp vào dự toán ngân sách năm kế hoạch của Bộ, cơ quan trung ương để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính theo quy định..
- Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chi tiết theo từng mục tiêu, dự án, theo nguồn ngân sách thực hiện (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn kinh phí khác) và theo nguồn vốn (vốn đầu tư, vốn thường xuyên), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt và gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính..
- Bộ Giáo dục và Đào tạo:.
- c) Căn cứ vào đề xuất nhu cầu của các cơ quan thực hiện CTMTQG GD&ĐT để xem xét phân bổ có trọng tâm, trọng điểm giải quyết các mục tiêu ưu tiên, các nhiệm vụ đặc thù của ngành..
- Căn cứ dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao về kinh phí CTMTQG GD&ĐT, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng phương án phân bổ dự toán kinh phí thực hiện các dự án CTMTQG GD&ĐT, phương án huy động các nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn kinh phí khác để thực hiện Chương trình.
- Phương án phân bổ lập chi tiết cho từng dự án và đơn vị thực hiện gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt trước khi ra quyết định giao dự toán cho các đơn vị thụ hưởng.
- Quyết định giao dự toán của các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho các đơn vị triển khai thực hiện phải chi tiết theo nguồn vốn (vốn sự nghiệp, vốn đầu tư) và theo ngành kinh tế (loại, khoản trong mục lục ngân sách hiện hành và mã số ngân sách) của từng dự án thuộc CTMTQG GD&ĐT.
- Các cơ quan, đơn vị được phân bổ và giao kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán theo chế độ quy định..
- Đối với việc sử dụng kinh phí CTMTQG GD&ĐT để đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa thực hiện theo đúng các quy định hiện hành (Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành khác của Nhà nước)..
- Riêng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, việc quản lý thanh toán vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2010/TT-BTC ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội của các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)..
- Ngoài việc thực hiện quyết toán nguồn kinh phí hàng năm nêu trên, đối với các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa sử dụng kinh phí CTMTQG GD&ĐT sau khi hoàn thành phải thực hiện theo Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước..
- Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, cấp phát, thanh toán cho các dự án của CTMTQG GD&ĐT theo quy định của Luật NSNN và các Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, các chế độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại Thông tư này..
- Hàng quý, năm các đơn vị sử dụng ngân sách CTMTQG GD&ĐT thực hiện đối chiếu tình hình giải ngân với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, Kho bạc tổng hợp báo cáo Kho bạc Nhà nước cấp trên..
- Các cơ quan, đơn vị được phân bổ và giao kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT phải chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí CTMTQG GD&ĐT theo chế độ quy định.
- Định kỳ 6 tháng hàng năm, các đơn vị trực tiếp sử dụng và thụ hưởng kinh phí CTMTQG GD&ĐT của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện CTMTQG GD&ĐT (kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn) cho Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính..
- Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện CTMTQG GD&ĐT (kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn) của các đơn vị trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Ủy ban nhân dân phê duyệt để báo cáo và gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính..
- Định kỳ 6 tháng hàng năm, các Bộ, cơ quan trung ương có sử dụng ngân sách CTMTQG GD&ĐT, có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện CTMTQG GD&ĐT (kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn) gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính..
- Nếu quá thời hạn theo quy định nêu trên mà các cơ quan, đơn vị được giao sử dụng ngân sách CTMTQG GD&ĐT không gửi báo cáo tình hình thực hiện kinh phí Chương trình về các cơ quan liên quan theo quy định thì sẽ bị tạm đình chỉ chi ngân sách theo quy định tại điểm 21, Mục IV, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan giáo dục, đơn vị vẫn không thực hiện gửi báo cáo, cơ quan giáo dục gửi cơ quan tài chính tổng hợp danh sách các đơn vị chưa gửi báo cáo để cơ quan tài chính ra quyết định đình chỉ chi ngân sách đối với đơn vị đó, thông báo cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để thực hiện, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên của tổ chức, đơn vị bị đình chỉ chi biết để đôn đốc, nhắc nhở..
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính định kỳ tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nội dung và hiệu quả sử dụng kinh phí của CTMTQG GD&ĐT báo cáo Chính phủ.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung và sử dụng kinh phí CTMTQG GD&ĐT tại các đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương bảo đảm giám sát, đánh giá việc thực hiện, quản lý, sử dụng kinh phí CTMTQG GD&ĐT đảm bảo đúng mục tiêu, đúng chế độ, tiết kiệm và hiệu quả..
- Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu của các dự án, bảo đảm việc quản lý sử dụng kinh phí của CTMTQG GD&ĐT đạt các chỉ tiêu được giao, đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và hiệu quả..
- Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận tổ quốc và các cơ quan đoàn thể các cấp, cộng đồng tham gia và phối hợp giám sát thực hiện CTMTQG GD&ĐT..
- Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về quản lý tài chính và các quy định khác có liên quan đến việc thực hiện dự án, chương trình;.
- Kiến nghị với lãnh đạo đơn vị những biện pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện dự án và khắc phục những tồn tại được nêu trong báo cáo kiểm toán.
- Tổ chức thực hiện.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, dự án của CTMTQG GD&ĐT .
- phối hợp lồng ghép với các chương trình, dự án khác để thực hiện có hiệu quả, không để thất thoát.
- quyết toán phần kinh phí thuộc CTMTQG GD&ĐT theo quy định..
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, dự án của CTMTQG GD&ĐT đã được giao theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và theo kế hoạch được duyệt.
- Thực hiện lồng ghép với các chương trình, dự án khác để thực hiện CTMTQG GD&ĐT có hiệu quả..
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ thực tế phân cấp quản lý hiện hành trên địa bàn và đề xuất của Sở Giáo dục và Đào tạo để xem xét, giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, thực hiện các dự án của CTMTQG GD&ĐT cho các cơ quan thực hiện..
- Đối với khối lượng công việc đã triển khai thực hiện từ ngày 05 tháng 9 năm 2012 đến trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
- Website Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT;