« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư liên tịch 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với công chức, viên chức trong Bộ Quốc phòng


Tóm tắt Xem thử

- BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH.
- Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là BHYT) thuộc Bộ Quốc phòng, tổ chức cơ yếu và thân nhân quân nhân tại ngũ, thân nhân cơ yếu được quy định tại Điểm a Khoản 1, các Điểm 1 và n Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT bao gồm:.
- a) Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (sau đây viết tắt là BHXH);.
- Đối tượng quy định tại Khoản 1, Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này trong thời gian sinh sống, học tập, công tác, làm việc có thời hạn tại nước ngoài..
- Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này đã tham gia BHYT theo các nhóm đối tượng quy định tại các Khoản 1 và 2.
- b, c, d, đ, e, g, h, i và k Khoản 3 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư này..
- Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này;.
- của 50% mức tiền lương tháng của người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật..
- Đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này:.
- a) Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư này;.
- b) Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư này;.
- Đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng..
- Đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư này: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
- Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này:.
- Đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này: Hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh tổng hợp số thẻ BHYT đã cấp và số tiền phải đóng BHYT, chủ động trích chuyển phần đóng BHYT từ phần thu BHXH của quĩ ốm đau thai sản sang.
- Đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này:.
- a) Đối tượng quy định tại các Điểm a và b:.
- Hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng thực hiện ký hợp đồng cấp thẻ BHYT đối với các đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng này..
- Đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng trích tiền đóng BHYT từ ngân sách nhà nước theo mức đóng quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này để nộp vào tài Khoản thu BHYT của BHXH Bộ Quốc phòng thành 2 đợt: đợt 1, được thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực, với số tiền đóng BHYT tính từ ngày hiệu lực hợp đồng đến hết ngày 31 tháng 12 của năm tài chính.
- b) Đối tượng quy định tại Điểm c:.
- Hằng năm, trước ngày 31 tháng 10, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ký hợp đồng với BHXH Bộ Quốc phòng để thực hiện việc đóng BHYT và cấp thẻ BHYT cho thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu.
- Đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư này:.
- a) Hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng thực hiện ký hợp đồng đóng BHYT và cấp thẻ BHYT với các đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng này;.
- BHXH Bộ Quốc phòng thực hiện cấp thẻ BHYT đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này thuộc Bộ Quốc phòng quản lý theo mẫu, mã thẻ quy định của BHXH Việt Nam..
- BHXH tỉnh thực hiện cấp thẻ BHYT đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu tại các Bộ khác, ngành, địa phương và thân nhân cơ yếu tại các bộ khác, ngành, địa phương theo mẫu, mã thẻ quy định của BHXH Việt Nam.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thời hạn sử dụng thẻ BHYT của đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này như sau:.
- a) Đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1 và 2 tối đa 12 tháng tính từ ngày 01 của tháng kế tiếp sau tháng BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm đó;.
- b) Đối với đối tượng quy định tại các Điểm a và b Khoản 3: Năm học thứ nhất, thời hạn sử dụng kể từ ngày 01 của tháng kế tiếp sau tháng BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng BHYT theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm sau kế tiếp.
- Thời hạn sử dụng của các năm học tiếp theo tối đa 12 tháng, kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng BHYT theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm đó.
- Năm cuối của khóa học, thời hạn sử dụng kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng BHYT theo quy định đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó;.
- c) Đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 tối đa 24 tháng, kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.
- Giao BHXH Bộ Quốc phòng quy định cụ thể thời hạn sử dụng thẻ phù hợp với nhóm đối tượng thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu do Bộ Quốc phòng quản lí;.
- d) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 4: Năm học thứ nhất, thời hạn sử dụng kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng BHYT theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm sau kế tiếp.
- Thời hạn sử dụng của các năm học tiếp theo tối đa 12 tháng, kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ tiền đóng BHYT và hồ sơ theo quy định đến ngày 31 tháng 12 của năm đó.
- Năm cuối của khóa học, thời hạn sử dụng kể từ ngày BHXH Bộ Quốc phòng nhận được đầy đủ hồ sơ và kinh phí đóng BHYT theo quy định đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó..
- d) Thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu do BHXH Bộ Quốc phòng cấp thẻ BHYT trong các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tu này mức hưởng BHYT tương ứng theo nhóm đối tượng quy định tại Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung.
- thời hạn và giá trị sử dụng thẻ BHYT theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC;.
- đ) Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này là thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên cơ yếu: Sau khi khám sức khỏe, ổn định tổ chức, biên chế và lập lý lịch, đơn vị tiếp nhận hướng dẫn kê khai, thẩm định và lập danh sách thân nhân đủ Điều kiện hưởng chế độ BHYT thân nhân quân nhân, thân nhân người làm công tác cơ yếu, báo cáo BHXH Bộ Quốc phòng.
- d) Giấy xác nhận về thân nhân sống cùng quân nhân của Thủ trưởng đơn vị đối với các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư này;.
- đ) Giấy xác nhận của cấp có thẩm quyền đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này là con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật theo quy định của pháp luật;.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại các Điểm b, c, d và đ (nếu có) Khoản 1 Điều này đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Thông tư này hoặc nhận đủ kinh phí đóng BHYT và hồ sơ theo quy định đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư này, BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh thực hiện in, chuyển thẻ BHYT và thông báo gửi thẻ BHYT cho đơn vị cấp sư đoàn và tương đương hoặc cơ quan, tổ chức sử dụng người làm công tác cơ yếu.
- BHXH Bộ Quốc phòng thực hiện cấp lại, đổi thẻ BHYT đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này thuộc Bộ Quốc phòng quản lý, xác nhận thời gian cấp lại, đổi thẻ BHYT khi có yêu cầu của cơ quan BHXH hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
- a) Tờ khai thay đổi thông tin đề nghị cấp lại, đổi thẻ BHYT của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và 4, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 1 Thông tư này hoặc của quân nhân, người làm công tác cơ yếu, học viên cơ yếu đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp theo mẫu do BHXH Việt Nam quy định..
- c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại các Điểm a và b Khoản này, BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh phải chuyển thẻ BHYT cho đơn vị hoặc cho cá nhân đề nghị cấp lại, đổi thẻ BHYT.
- a) Phí cấp lại, đổi thẻ và quản lý, sử dụng phí cấp lại, đổi thẻ được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;.
- Thu hồi, tạm giữ thẻ BHYT của đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 20 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế, cụ thể như sau:.
- Khi không còn thuộc đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 1 Thông tư này..
- Bỏ lại thẻ BHYT tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc không thanh toán phần chi phí cùng chi trả theo quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;.
- Đơn vị quản lý đối tượng hoặc nơi phát hiện vi phạm có trách nhiệm thu hồi hoặc tạm giữ thẻ BHYT chuyển về BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh nơi cấp thẻ BHYT để giải quyết và xử lý theo quy định của pháp luật..
- Người có tên trong thẻ BHYT cho người khác mượn thẻ của mình để đi khám bệnh, chữa bệnh thì bị xử lý theo quy định của pháp luật..
- Các đơn vị quản lý đối tượng quy định tại các Khoản 3 và 4 Điều 1 Thông tư này (đối với thân nhân quân nhân tại ngũ là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng) thực hiện ký hợp đồng cấp thẻ BHYT với BHXH Bộ Quốc phòng.
- a) Đối tượng quy định tại các Khoản 3 (trừ Điểm c) và 4 Điều 1 Thông tư này chậm nhất ngày 31 tháng 12 hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổng hợp số thẻ BHYT đã cấp tương ứng với số tiền phải đóng gửi đơn vị.
- Đơn vị kiểm tra, đối chiếu và tiến hành thanh lý hợp đồng với BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định;.
- b) Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này ngày 31 tháng 10 hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổng hợp và gửi biên bản bàn giao thẻ BHYT và phí cấp lại, đổi thẻ (kèm theo danh sách cấp lại, đổi thẻ) về đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
- Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và tiến hành thanh lý theo quy định..
- Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 105/2014/NĐ- CP và các Điều 10, 11 và 12 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC..
- b) BHXH tỉnh thanh toán trực tiếp đối với các trường hợp người có thẻ BHYT do BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh cấp, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT với BHXH tỉnh..
- Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này.
- Hằng tháng, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh có trách nhiệm chuyển toàn bộ số thu BHYT của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này về BHXH Việt Nam..
- Hằng quý, căn cứ dự toán chi quỹ khám bệnh, chữa bệnh của BHXH Bộ Quốc phòng và BHXH tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, BHXH Việt Nam có trách nhiệm cấp đủ và kịp thời kinh phí để thực hiện tạm ứng, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho các đơn vị, cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh..
- Hằng năm, căn cứ vào số thu BHYT dành cho khám bệnh, chữa bệnh và số chi khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này đã được quyết toán, trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng có số thu lớn hơn số chi trong năm thì BHXH Việt Nam có trách nhiệm chuyển phần kinh phí được sử dụng cho BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP..
- Căn cứ Quyết định của Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Quốc phòng chuyển kinh phí cho các đơn vị để thực hiện.
- BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh trích chuyển và quản lý kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại các Điểm b và c Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP như sau:.
- Chi phí quản lý quĩ BHYT của BHXH Bộ Quốc phòng do BHXH Việt Nam bảo đảm và được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP..
- Hằng năm, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh lập dự toán thu, chi quỹ BHYT đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này và chi phí quản lí quỹ BHYT của Bộ Quốc phòng, BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt Nam theo qui định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện BHYT đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này phù hợp với đặc Điểm tổ chức của Bộ Quốc phòng và tổ chức cơ yếu..
- Cấp phôi thẻ BHYT cho BHXH Bộ Quốc phòng và BHXH tỉnh để thực hiện việc cấp thẻ BHYT đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này..
- Trên cơ sở số liệu báo cáo của BHXH Bộ Quốc phòng và BHXH tỉnh, đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí đóng BHYT cho đối tượng quy định tại các Khoản 3 và 4 Điều 1 Thông tư này phần do ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ mức đóng.
- a) Cấp thẻ BHYT cho các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý và đối tượng thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu quy định tại các Điểm e, g và h Khoản 3 Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Bảo hiểm y tế để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT.
- xác nhận việc không lập danh sách cấp thẻ BHYT cho các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư này;.
- Chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh, chuyển tuyến Điều trị đối với người tham gia BHYT theo quy định tại Thông tư này như đối với các đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn..
- Trách nhiệm của Cục Quân y Bộ Quốc phòng.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển BHYT trong Bộ Quốc phòng..
- Phối hợp với BHXH Bộ Quốc phòng và Cục Tài chính Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sử dụng quĩ bảo hiểm hiểm y tế trong trường hợp có kết dư theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư này..
- Trách nhiệm của Cục Tài chính Bộ Quốc phòng.
- Bảo đảm kinh phí phần do ngân sách nhà nước đóng BHYT cho các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý và thân nhân quân nhân.
- Thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, quản lí thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính BHYT trong Bộ Quốc phòng..
- Phối hợp với BHXH Bộ Quốc phòng và Cục Quân y Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sử dụng quĩ BHYT trong trường hợp có kết dư theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư này..
- Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng 1.
- b) Quản lý việc thu, chi và sử dụng quỹ BHYT trong Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.
- thanh tra việc thu, nộp BHYT trong Bộ Quốc phòng;.
- d) Phối hợp với Cục Quân y Bộ Quốc phòng và Cục Tài chính Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sử dụng quĩ BHYT, trường hợp kết dư quỹ (nếu có) theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư này.
- đ) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT trong Bộ Quốc phòng;.
- e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác BHYT trong Bộ Quốc phòng;.
- Thanh toán đa tuyến chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này do BHXH tỉnh thực hiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT với BHXH Việt Nam theo quy định..
- Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng:.
- a) Triển khai, tổ chức thực hiện BHYT đối với các đối tượng do cơ quan, đơn vị quản lý và thân nhân quân nhân, thân nhân cơ yếu theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này;.
- d) Các nhà trường Quân đội tổ chức thực hiện BHYT đối với đối tượng quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 1 Thông tư này trong cả khóa học;.
- đ) Tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 Luật Bảo hiểm y tế;.
- thực hiện thu, nộp BHYT theo quy định tại các Điều 3 và 4 Thông tư này;.
- Hướng dẫn lập bản kê khai theo mẫu, đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này..
- Hằng năm, lập dự toán ngân sách gửi cơ quan tài chính cấp trên theo quy định, tiếp nhận kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này (cùng địa bàn và không cùng địa bàn công tác)..
- Trực tiếp ký hợp đồng cấp thẻ BHYT với cơ quan BHXH tỉnh trên địa bàn Bộ khác, ngành, địa phương công tác đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Thông tư này..
- Tổ chức thực hiện BHYT đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền của Bộ khác, ngành, địa phương mình theo quy định tại Thông tư này..
- nếu chưa đúng thì nộp lại thẻ BHYT cho đơn vị để chuyển về BHXH Bộ Quốc phòng hoặc BHXH tỉnh..
- quản lý và sử dụng quỹ BHYT đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT..
- BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG.
- Các bộ: Quốc phòng, Y tế, Tài chính;.
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;