« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC Hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương


Tóm tắt Xem thử

- Hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh.
- bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
- Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:.
- Bảng giá đất tại địa phương.
- Bảng giá đất tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, bao gồm: a) Bảng giá đất trồng lúa nước.
- b) Bảng giá đất trồng cây hàng năm còn lại (gồm đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương, đất trồng cây hàng năm khác).
- c) Bảng giá đất trồng cây lâu năm.
- d) Bảng giá đất rừng sản xuất.
- đ) Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản.
- e) Bảng giá đất làm muối.
- g) Bảng giá đất ở tại nông thôn.
- h) Bảng giá đất ở tại đô thị.
- i) Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn.
- k) Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị.
- Ngoài bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định bổ sung bảng giá đối với các loại đất khác theo yêu cầu, phù hợp điều kiện thực tế tại địa phương..
- Phân loại vùng trong xây dựng bảng giá đất.
- Việc phân loại vùng trong xây dựng bảng giá đất tại địa phương được thực hiện theo 3 loại: vùng đồng bằng, vùng trung du và vùng miền núi..
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ giá đất thị trường tại địa phương quy định cụ thể chênh lệch về mức giá đất hoặc mức giá đất bình quân giữa các loại vị trí đối với từng loại đất cho phù hợp nhưng phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 123/2007/NĐ-CP.
- b) Đối với loại đất trong trường hợp không điều tra được giá đất thị trường (không đủ 03 trường hợp chuyển nhượng) thì việc xác định loại vị trí phải căn cứ vào năng suất cây trồng, điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh khác (đối với đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất trồng cây lâu năm).
- đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn trong trường hợp điều tra được giá đất thị trường (từ 03 trường hợp chuyển nhượng trở lên đối với từng loại đất) thực hiện như sau.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ giá đất thị trường tại địa phương, quy định cụ thể chênh lệch về mức giá đất hoặc mức giá đất bình quân giữa các loại vị trí đối với từng loại đất cho phù hợp nhưng phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 123/2007/NĐ-CP.
- đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị trong trường hợp điều tra được giá đất thị trường (từ 03 trường hợp chuyển nhượng trở lên đối với từng loại đất) thực hiện như sau:.
- đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị trong trường hợp không điều tra được giá đất thị trường (không đủ 03 trường hợp chuyển nhượng đối với từng loại đất) thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này..
- Chương II XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH BẢNG GIÁ ĐẤT.
- Mục I XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH BẢNG GIÁ ĐẤT.
- Lập dự án xây dựng bảng giá đất Dự án xây dựng bảng giá đất phải thể hiện được những nội dung chủ yếu sau: 1.
- Trình tự lập dự án xây dựng bảng giá đất.
- đ) Bảng giá đất hiện hành và bảng giá đất của 02 năm liền kề trước bảng giá đất hiện hành;.
- e) Giá đất đã thực hiện trong năm điều tra, gồm: Giá đất thị trường (bao gồm cả giá đất giao dịch trên sàn bất động sản).
- giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Điểm điều tra khảo sát phục vụ việc xây dựng bảng giá đất được xác định theo đơn vị hành chính cấp xã.
- Hồ sơ dự án gồm có: a) Dự án xây dựng bảng giá đất.
- Ban chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất tại địa phương..
- Nội dung tập huấn gồm: mục đích, yêu cầu, kế hoạch, biện pháp thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất.
- phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu giá đất điều tra.
- xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra khảo sát giá đất thị trường;.
- d) Chỉ đạo các tổ công tác thực hiện việc kiểm tra, nghiệm thu kết quả điều tra giá đất thị trường tại các điểm điều tra.
- kết quả tổng hợp giá đất điều tra tại cấp tỉnh và dự kiến bảng giá đất áp dụng cho năm kế tiếp.
- đ) Thực hiện nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công trong quá trình xây dựng bảng giá đất..
- Điều tra khảo sát, thu thập thông tin về điểm điều tra và giá đất thị trường tại điểm điều tra.
- Thời gian tổ chức điều tra khảo sát, thu thập thông tin về điểm điều tra, về giá đất thị trường tại điểm điều tra được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 đến trước ngày 10 tháng 8 hàng năm..
- Nội dung điều tra khảo sát giá đất thị trường tại điểm điều tra thực hiện theo các mẫu phiếu ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau: a) Đất trồng lúa nước.
- Ngoài các nội dung điều tra khảo sát quy định tại khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể bổ sung các thông tin điều tra khảo sát khác vào phiếu điều tra nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng bảng giá đất tại địa phương.
- Không điều tra thu thập giá đất thị trường đối với các trường hợp đã chuyển nhượng sau đây:.
- Cụ thể như sau: a) Đối với thửa đất đã chuyển nhượng trong năm điều tra thì áp dụng phương pháp chiết trừ quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 123/2007/NĐ-CP để xác định giá đất;.
- sau đó áp dụng phương pháp chiết trừ quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 123/2007/NĐ-CP để xác định giá đất.
- xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại điểm điều tra.
- b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra, thu thập, tổng hợp giá đất thị trường tại điểm điều tra.
- tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- c) Đề xuất mức giá đất đối với các khu vực, đường phố, đoạn đường phố, vị trí tại điểm điều tra.
- Gửi hồ sơ kết quả điều tra, thu thập thông tin về điểm điều tra, về giá đất thị trường tại điểm điều tra đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 8 hàng năm.
- d) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại điểm điều tra..
- Tổng hợp kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện 1.
- Việc tổng hợp kết quả điều tra giá đất thị trường đối với từng loại đất tại cấp huyện thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 08 đến Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất thị trường tại cấp huyện.
- b) Đánh giá tình hình và kết quả thu thập, tổng hợp, phân tích giá đất thị trường.
- tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại cấp huyện.
- c) Đề xuất mức giá đất đối với các khu vực, đường phố, đoạn đường phố, vị trí trên địa bàn cấp huyện.
- Gửi hồ sơ tổng hợp kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện đến Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 9 hàng năm.
- b) Bảng tổng hợp kết quả điều tra giá đất thị trường trên địa bàn cấp huyện.
- c) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất thị trường tại cấp huyện.
- Tổng hợp kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp tỉnh Việc tổng hợp kết quả điều tra giá đất thị trường đối với từng loại đất tại cấp tỉnh thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 11 đến Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này..
- Dự thảo bảng giá đất.
- Căn cứ xây dựng bảng giá đất.
- a) Các nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP;.
- b) Kết quả tổng hợp, phân tích giá đất thị trường theo vùng, vị trí đối với từng loại đất trên địa bàn cấp tỉnh;.
- c) Bảng giá đất hiện hành tại địa phương.
- d) Khung giá các loại đất và các quy định về xây dựng bảng giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP và theo quy định tại Thông tư này..
- Dự thảo bảng giá đất đối với từng loại đất.
- Sở Tài nguyên và Môi trường dự thảo bảng giá đất đối với từng loại đất theo mẫu biểu từ Mẫu số 14 đến Mẫu số 23 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Xây dựng báo cáo thuyết minh về dự thảo bảng giá đất.
- b) Tình hình và kết quả điều tra, tổng hợp, phân tích giá đất thị trường trên địa bàn tỉnh.
- đánh giá tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- những quy định trong bảng giá đất hiện hành còn phù hợp, không còn phù hợp;.
- d) Giải trình về tiêu thức xây dựng bảng giá đất, việc áp dụng các phương pháp định giá đất và mức giá các loại đất trong dự thảo bảng giá đất.
- Thẩm định bảng giá đất 1.
- Sở Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ thẩm định bảng giá đất đến Sở Tài chính trước ngày 05 tháng 10 hàng năm.
- Hồ sơ thẩm định bao gồm: a) Công văn đề nghị thẩm định bảng giá đất của Sở Tài nguyên và Môi trường theo Mẫu số 24 ban hành kèm theo Thông tư này.
- b) Dự thảo Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc ban hành bảng giá đất kèm theo Báo cáo thuyết minh về dự thảo bảng giá đất.
- c) Kết quả điều tra, tổng hợp thống kê giá đất thị trường trên địa bàn cấp tỉnh (theo mẫu biểu từ Mẫu số 11 đến Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này);.
- d) Dự thảo Quyết định ban hành bảng giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Nội dung thẩm định bảng giá đất.
- tham khảo giá đất giáp ranh của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu có);.
- c) Thẩm định việc áp dụng các phương pháp xác định giá đất trong việc xây dựng bảng giá đất;.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định và công bố bảng giá đất.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về dự thảo bảng giá đất trước ngày 05 tháng 11 hàng năm.
- Sau khi nhận được Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo bảng giá đất.
- ban hành quyết định và công bố công khai bảng giá đất tại địa phương vào ngày 01 tháng 01 của năm thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 1 khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 123/2007/NĐ-CP..
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường gửi kết quả xây dựng bảng giá đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 hàng năm để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Kết quả xây dựng bảng giá đất gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm có:.
- a) Quyết định ban hành bảng giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- b) Báo cáo thuyết minh về dự thảo bảng giá đất trên địa bàn cấp tỉnh;.
- c) Biểu tổng hợp giá đất thị trường đối với từng loại đất tại cấp tỉnh theo mẫu biểu từ Mẫu số 11 đến Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Mục II ĐIỀU CHỈNH BẢNG GIÁ ĐẤT.
- Điều chỉnh bảng giá đất.
- Căn cứ kết quả điều tra giá đất thị trường tại khu vực có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng bảng giá đất điều chỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định..
- cán bộ địa chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện việc điều tra khảo sát xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất theo quy định tại Thông tư này..
- Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định bảng giá đất theo quy định tại Thông tư này