« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới


Tóm tắt Xem thử

- Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn các nội dung về quản lý, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn trên địa bàn tất cả các xã trong toàn quốc.
- quy trình, thủ tục về lập kế hoạch, quản lý ngân sách, cấp phát, thanh quyết toán vốn hỗ trợ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn gọi tắt là Chương trình xây dựng NTM).
- Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các hoạt động của Chương trình xây dựng NTM.
- Nguyên tắc thực hiện 1.
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Bộ tiêu chí quốc gia NTM).
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
- cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện.
- Các bước xây dựng nông thôn mới - Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện - Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện.
- Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã - Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã - Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án - Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình..
- Hệ thống quản lý, thực hiện Chương trình.
- Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng NTM trên phạm vi địa bàn.
- b) Ban Chỉ đạo tỉnh thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Cấp huyện, thị xã thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM của huyện, thị xã (gọi chung là Ban Chỉ đạo huyện) a) Ban Chỉ đạo huyện do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban.
- Hướng dẫn, hỗ trợ xã xây dựng đề án xây dựng NTM.
- Tổng hợp kế hoạch thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn hàng năm và 5 năm báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh.
- b) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) là cơ quan thường trực điều phối, giúp Ban Chỉ đạo huyện thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn.
- a) Căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Ban chỉ đạo xây dựng NTM ở cấp xã.
- Trường hợp thành lập, thành phần Ban chỉ đạo xây dựng NTM ở cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định..
- b) Thành lập Ban quản lý xây dựng NTM xã (sau đây gọi tắt là Ban quản lý xã) do Uỷ ban nhân dân xã quyết định thành lập.
- Ban quản lý xã là chủ đầu tư các dự án, nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
- các quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, cộng đồng thôn trong quá trình xây dựng NTM.
- b) Tổ chức lấy ý kiến của người dân trong thôn tham gia góp ý vào bản quy hoạch, bản đề án xây dựng NTM chung của xã theo yêu cầu của Ban quản lý xã.
- c) Tổ chức xây dựng các công trình hạ tầng do Ban quản lý xã giao nằm trên địa bàn thôn (đường giao thông, đường điện liên xóm, liên gia.
- xây dựng trường mầm non, nhà văn hóa thôn).
- h) Tự giám sát cộng đồng các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thôn.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, nội quy phát triển thôn..
- Ban chỉ đạo các cấp tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng chuyên mục về xây dựng NTM trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong suốt quá trình thực hiện Chương trình xây dựng NTM.
- Mục đích: Làm cơ sở cho việc xây dựng nội dung, kế hoạch thực hiện đề án nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã 1.
- Nhiệm vụ quy hoạch bao gồm: a) Xây dựng quy hoạch chung (còn gọi là quy hoạch tổng thể): Sử dụng cho các mục (a) và (b) quy định tại Khoản 1.
- b) Xây dựng quy hoạch chi tiết cho: (i) Khu dân cư và hạ tầng công cộng khu dân cư.
- quy hoạch chi tiết sản xuất công nghiệp - dịch vụ (và hạ tầng kèm theo) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng..
- Lập, thẩm định và phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã.
- Đề án xây dựng NTM của xã phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau: a) Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM, quy hoạch NTM của xã.
- Đề án xây dựng NTM của xã bắt buộc phải được người dân, cộng đồng và các đối tượng có liên quan khác tham gia, đóng góp ý kiến.
- Sau khi hoàn chỉnh, trình đề án xây dựng NTM của xã lên UBND huyện thẩm định và phê duyệt (nội dung, mẫu biểu tham khảo Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)..
- Nội dung thực hiện:.
- b) Chủ đầu tư Chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã như quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 4 của Thông tư liên tịch này.
- Khuyến khích người dân, cộng đồng tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.
- Hạn chế việc sử dụng ngân sách nhà nước đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.
- Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo KTKT xây dựng công trình:.
- a) Lập báo cáo KTKT xây dựng công trình.
- Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn có thời gian thực hiện dưới 2 năm hoặc giá trị công trình đến 03 tỷ đồng, chủ đầu tư tự lập báo cáo KTKT (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực mới thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện).
- Kinh phí lập báo cáo KTKT được bố trí trong kế hoạch năm từ nguồn vốn ngân sách đầu tư cho công trình, dự án thuộc Chương trình xây dựng NTM.
- b) Thẩm định, phê duyệt báo cáo KTKT xây dựng công trình:.
- a) Các hình thức lựa chọn: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 3 hình thức.
- Giao các cộng đồng dân cư thôn (những người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình) tự thực hiện xây dựng.
- Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng.
- Đối với hình thức giao cho cộng đồng dân cư thôn (những người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình) tự thực hiện xây dựng.
- Đối với hình thức lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng.
- Chủ đầu tư (có đại diện các cộng đồng dân cư trong xã) xây dựng hồ sơ mời thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá, tiêu chí để lựa chọn nhà thầu trình UBND xã phê duyệt.
- Giám sát hoạt động xây dựng:.
- a) Tổ chức giám sát thi công công trình xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, tư vấn giám sát, giám sát tác giả và ban giám sát cộng đồng.
- b) Xây dựng tài liệu tập huấn, đào tạo.
- tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về HTX, tổ hợp tác và trang trại và các hoạt động tăng cường năng lực quản lý nhà nước khác.
- tổ chức xây dựng các mô hình trang trại, tổ hợp tác, HTX, liên kết kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, chỉ đạo các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng thử nghiệm một số mô hình để xác định mức hỗ trợ kinh phí và chế độ quản lý phù hợp.
- Mức, nội dung hỗ trợ xây dựng mô hình kinh tế tập thể bao gồm.
- Qui trình lập, phê duyệt kế hoạch: a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng kế hoạch các hoạt động trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Ban quản lý xã có trách nhiệm thông báo nội dung, đối tượng thụ hưởng, mức vốn hỗ trợ của Chương trình xây dựng NTM để thảo luận, bàn bạc và xác định nội dung cần hỗ trợ đầu tư.
- Dự án Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xây dựng NTM.
- Mục tiêu: a) Nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, tổ chức điều hành, thực thi công trình xây dựng NTM cho đội ngũ cán bộ liên quan ở trung ương, tỉnh, thành phố (gọi tắt là cấp tỉnh).
- b) Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2012 có 100% cán bộ thuộc đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về xây dựng NTM.
- b) Cán bộ xây dựng NTM ở cấp tỉnh bao gồm: Cán bộ của các sở, ngành có liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng NTM, thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng NTM của tỉnh, cán bộ Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM ở cấp tỉnh.
- c) Cán bộ xây dựng NTM ở cấp huyện, bao gồm: Cán bộ của các phòng, ban có liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng NTM, thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng NTM của huyện.
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho từng đối tượng: a) Cán bộ xây dựng NTM ở trung ương và cấp tỉnh.
- Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM.
- Nội dung xây dựng NTM theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Nguyên tắc, phương pháp, cơ chế vận hành trong xây dựng NTM.
- Phương pháp chỉ đạo, điều hành, quản lý Chương trình xây dựng NTM trên phạm vi cả nước và từng tỉnh.
- b) Cán bộ xây dựng NTM ở cấp huyện và xã.
- Nội dung xây dựng NTM theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Trình tự, nội dung các bước tiến hành xây dựng NTM ở cấp xã.
- Kỹ năng, phương pháp chỉ đạo xây dựng NTM.
- Quy chế dân chủ ở cơ sở và sự tham gia của cộng đồng trong việc tham gia thực hiện Chương trình xây dựng NTM: Tổ chức họp dân, tổng hợp ý kiến, lập kế hoạch, giám sát đầu tư.
- Kỹ năng về tuyên truyền, vận động người dân và cộng đồng tham gia xây dựng NTM.
- Tham quan, nghiên cứu thực địa các mô hình xây dựng NTM trong nước.
- phối hợp với cơ quan chuyên quản của Bộ Tài chính xây dựng dự toán kinh phí, trình Ban Chỉ đạo trung ương quyết định..
- Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước xây dựng kế hoạch kiểm toán thực hiện Chương trình hàng năm trình Chính phủ quyết định.
- b) Báo cáo định kỳ hàng quý, năm thực hiện theo quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo Chương trình xây dựng NTM giai đoạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qui định.
- Nguồn vốn thực hiện.
- Chương trình xây dựng NTM được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn: a) Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương), bao gồm.
- Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn thực hiện lồng ghép trong Chương trình xây dựng NTM thực hiện theo các quy định tại các văn bản hướng dẫn thực hiện các chương trình này.
- xây dựng đề án xây dựng NTM cấp xã.
- đào tạo kiến thức về xây dựng NTM cho cán bộ xã, cán bộ thôn, cán bộ HTX.
- xây dựng trụ sở xã.
- xây dựng trường học đạt chuẩn.
- xây dựng trạm y tế xã.
- xây dựng nhà văn hoá xã.
- d) Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình xây dựng NTM từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua KBNN.
- Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 18.
- xây dựng cơ chế lồng ghép và quản lý thực hiện chương trình.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối vốn từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể của Chương trình xây dựng NTM theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước..
- Thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tỉnh, hướng dẫn các huyện lập kế hoạch hàng năm, tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện Chương trình xây dựng NTM từng năm trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh.
- Tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện các dự án thuộc Chương trình về xây dựng NTM của các huyện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn.
- Thực hiện một số nội dung của dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xây dựng nông thôn mới khi được UBND tỉnh giao.
- Giúp Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM của tỉnh tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo theo quy định của tỉnh và Ban Chỉ đạo trung ương.
- UBND các huyện, thị xã: Lãnh đạo Ban chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện hoàn thành các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Thông tư này