« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư quy định hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng


Tóm tắt Xem thử

- BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI PAGE BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI.
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2011.
- THÔNG TƯ Quy định hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng,.
- hỗ trợ chi phí mai táng và tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng và tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội như sau: Chương I HỒ SƠ, THỦ TỤC THỰC HIỆN TRỢ CẤP XÃ HỘI HẰNG THÁNG VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG Điều 1.
- Hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng 1.
- Biên bản của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã..
- Bản sao Quyết định của cơ sở bảo trợ xã hội về việc chuyển người cao tuổi về gia đình hoặc nhà xã hội đối với trường hợp người cao tuổi sống trong cơ sở bảo trợ xã hội được chuyển về địa phương..
- Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng.
- nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.
- Trường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10 ngày, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã có trách nhiệm xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể và công khai trước nhân dân.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) Quyết định trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ký Quyết định trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi..
- Thủ tục quyết định điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hằng tháng 1.
- Khi người cao tuổi có thay đổi về hoàn cảnh dẫn đến thay đổi mức trợ cấp hằng tháng, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã có trách nhiệm xác minh, thẩm tra, kết luận và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện Quyết định điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ký Quyết định điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi..
- Thủ tục quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng 1.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng khi người cao tuổi bị chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của Luật người cao tuổi..
- Thủ tục quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với trường hợp người cao tuổi đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bị chết thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
- Thủ tục quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với trường hợp không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thực hiện như sau: a) Định kỳ hằng tháng Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã có trách nhiệm rà soát danh sách người cao tuổi đang nhận trợ cấp và nếu có trường hợp không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì xác minh, thẩm tra, kết luận và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định.
- b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện Quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi.
- c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ký Quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi.
- Thời gian thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng của người cao tuổi từ tháng sau tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.
- Thủ tục hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng khi người cao tuổi thay đổi nơi cư trú 1.
- Khi người cao tuổi đang nhận trợ cấp xã hội hằng tháng chuyển từ xã, phường, thị trấn này sang xã, phường, thị trấn khác trong cùng cấp huyện thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định chi trả trợ cấp xã hội hằng tháng từ nơi ở cũ sang nơi ở mới..
- Khi người cao tuổi đang nhận trợ cấp xã hội hằng tháng chuyển từ quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sang quận, huyện, thị xã, thành phố khác trong cùng tỉnh, thành phố thuộc trung ương thực hiện như sau:.
- a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người cao tuổi đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng Quyết định thôi hưởng trợ cấp và có giấy giới thiệu, kèm theo hồ sơ để người cao tuổi đến làm thủ tục nhận trợ cấp xã hội hằng tháng tại nơi ở mới;.
- b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy giới thiệu và hồ sơ hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng của người cao tuổi, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện tại nơi ở mới của người cao tuổi tiếp nhận, xem xét hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi theo mức của địa phương mình.
- Trường hợp người cao tuổi đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
- Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại nơi ở mới từ tháng tiếp theo của tháng thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng ghi trong Quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi ở cũ của người cao tuổi.
- Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi đủ điều kiện tiếp nhận vào sống trong cơ sở bảo trợ xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng 1.
- Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng đối với trường hợp người cao tuổi đủ điều kiện tiếp nhận vào sống trong cơ sở bảo trợ xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
- Thủ tục quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi đủ điều kiện tiếp nhận vào sống trong cơ sở bảo trợ xã hội nhưng có người nhận chăm sóc theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
- Điều kiện đối với người nhận chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng.
- Người nhận chăm sóc người cao tuổi đủ điều kiện tiếp nhận vào sống trong cơ sở bảo trợ xã hội phải đủ điều kiện sau: 1.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
- Có sức khoẻ và kỹ năng để chăm sóc người cao tuổi.
- Hồ sơ, thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng đối với người cao tuổi đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.
- c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cấp xã gửi, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện Quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng đối với người cao tuổi;.
- d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ký Quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng đối với người cao tuổi..
- HỒ SƠ, THỦ TỤC TIẾP NHẬN NGƯỜI CAO TUỔI VÀO NUÔI DƯỠNG,.
- CHĂM SÓC TRONG CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI.
- Hồ sơ, thủ tục tiếp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người cao tuổi trong cơ sở bảo trợ xã hội.
- Hồ sơ, thủ tục đối với trường hợp tiếp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người cao tuổi theo hợp đồng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi thực hiện theo quy định tại Điều 27, Điều 28 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội..
- Hồ sơ, thủ tục đối với trường hợp người cao tuổi thuộc diện được nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật người cao tuổi thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Thông tư này..
- Hồ sơ tiếp nhận người cao tuổi vào nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội 1.
- Sơ yếu lý lịch của người cao tuổi có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã..
- Biên bản kết luận của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã..
- Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thuộc cấp huyện quản lý..
- Văn bản đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp đề nghị tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thuộc cấp tỉnh quản lý..
- Quyết định tiếp nhận của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thuộc cấp tỉnh quản lý..
- Thủ tục tiếp nhận nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội.
- Trường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10 ngày, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể và công khai trước nhân dân.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cấp xã gửi, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện Quyết định tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội đối với trường hợp cơ sở bảo trợ xã hội thuộc cấp huyện quản lý, hoặc văn bản đề nghị Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh quản lý.
- Trường hợp không đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản về lý do không tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ký Quyết định tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội đối với trường hợp tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thuộc cấp huyện quản lý, hoặc ký văn bản đề nghị Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh quản lý.
- trường hợp không tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do..
- Đưa người cao tuổi từ cơ sở bảo trợ xã hội về sống tại gia đình, cộng đồng 1.
- Người cao tuổi đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội có một trong các điều kiện sau thì được đưa về sống tại gia đình, cộng đồng:.
- a) Người cao tuổi tự nguyện đề nghị được sống ở cộng đồng;.
- c) Không đủ điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc trong cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định.
- Thẩm quyền quyết định đưa người cao tuổi ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội..
- Kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.
- Kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2010 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội..
- theo dõi sự biến động người cao tuổi trên địa bàn để kịp thời bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách những trường hợp người cao tuổi không còn đủ điều kiện hưởng chính sách bảo trợ xã hội;.
- d) Cập nhật danh sách người cao tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng (nếu có biến động, bổ sung đối tượng mới hoặc giảm đối tượng do chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định trợ cấp, thôi hưởng trợ cấp;.
- đ) Định kỳ báo cáo về tình hình thực hiện chính sách đối với người cao tuổi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và gửi kèm theo Bảng số liệu về tình hình thực hiện chính sách đối với người cao tuổi theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này..
- tổ chức thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn.
- đ) Định kỳ báo cáo về tình hình thực hiện chính sách đối với người cao tuổi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 25 tháng 6 và 25 tháng 12 hàng năm và gửi kèm theo Bảng số liệu về tình hình thực hiện chính sách đối với người cao tuổi theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
- b) Quản lý người cao tuổi trên địa bàn.
- đ) Định kỳ báo cáo về tình hình thực hiện chính sách đối với người cao tuổi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12 hàng năm và gửi kèm theo Bảng số liệu về tình hình thực hiện chính sách đối với người cao tuổi theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thời gian tính hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi từ đủ 80 tuổi quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật người cao tuổi như sau: a) Trường hợp người đủ 80 tuổi từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 trở về trước, thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
- b) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này, thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi.
- Thông tư số 36/2005/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 30/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2002 và Nghị định số 120/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh người cao tuổi hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực..
- Những quy định về hồ sơ, thủ tục thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi tại Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH - BTC ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Liên bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, xem xét, giải quyết./..
- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THÔNG TIN CỦA NGƯỜI CAO TUỔI.
- Phần I CÁ NHÂN NGƯỜI CAO TUỔI VÀ GIA ĐÌNH.
- Trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
- Trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng.
- Phần II KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT TRỢ CẤP XÃ HỘI CẤP XÃ Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội xã/phườngthị trấn.
- thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi là người.
- Xác nhận của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã.
- (Ban hành kèm theo Thông tư số 17./2011/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 5 năm 2011) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
- ĐƠN NHẬN CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI Kính gửi.
- Bản thân và gia đình có đủ điều kiện nhận chăm sóc người cao theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 17/2011/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quy định hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng và tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội và các quy định của pháp luật có liên quan khác.
- xem xét trợ cấp xã hội hằng tháng cho ông (bà.
- Ý kiến của người cao tuổi.
- có đầy đủ điều kiện để nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người cao tuổi theo quy định, đề nghị Chủ tịch UBND huyện xem xét đơn để trợ cấp xã hội cho đối tượng theo quy định.
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
- Tình hình thực hiện chính sách đối với người cao tuổi STT.
- Tổng số ng​ười cao tuổi (NCT).
- Số NCT đang h​ưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng ở cộng đồng theo quy định của Luật người cao tuổi:.
- Số người cao tuổi đủ điều kiện tiếp nhận vào sống trong cơ sở bảo trợ xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
- Số người cao tuổi được chúc thọ, mừng thọ trong năm.
- Người cao tuổi thọ trên 100 tuổi.
- Người cao tuổi thọ 100 tuổi.
- Người cao tuổi thọ 90 tuổi.
- Người cao tuổi thọ