« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư quy định về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo


Tóm tắt Xem thử

- Quy định này áp dụng cho tất cả các chương trình, dự án ODA và các khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng.
- Đối với các chương trình, dự án ODA và các khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài về giáo dục của các cơ quan, đơn vị, bộ, ngành khác, khi có yêu cầu, Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Vụ Kế hoạch - Tài chính là đầu mối tiếp nhận hồ sơ chương trình, dự án và phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc tham gia ý kiến thẩm định.
- Nguồn ODA gồm: a) Chương trình, dự án ODA không hoàn lại.
- b) Chương trình, dự án ODA vay ưu đãi.
- c) Chương trình, dự án vốn ODA thông thường hoặc hỗn hợp.
- Nguồn viện trợ PCPNN gồm: a) Viện trợ thông qua các chương trình, dự án.
- b) Viện trợ phi dự án: là các khoản viện trợ không phải là chương trình, dự án, được cung cấp dưới dạng hiện vật, tiền hoặc chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện).
- Các chương trình, dự án thực hiện chiến lược quốc gia về giáo dục và đào tạo.
- Các chương trình, dự án thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia Giáo dục cho mọi người, ưu tiên cho giáo dục phổ cập và giáo dục ở các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
- Các chương trình, dự án nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học cho các trường đại học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn mới của đất nước.
- Các chương trình, dự án nâng cao năng lực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hệ thống cơ quan quản lý giáo dục các cấp.
- Xây dựng danh mục các chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA 1.
- Chuẩn bị xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ ODA: a) Vào tháng 2 hàng năm, trên cơ sở kết quả vận động ODA, các đơn vị chủ động đề xuất danh mục chương trình, dự án cần thu hút ODA và gửi đề cương sơ bộ của từng chương trình, dự án (mỗi bộ gồm văn bản bằng tiếng Việt và tiếng Anh) về Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
- b) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, tổng hợp trình lãnh đạo Bộ xem xét và có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư danh mục đăng ký chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA.
- Xây dựng Đề cương chi tiết: a) Sau khi nhận được văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo kết quả đàm phán với nhà tài trợ, Vụ Kế hoạch - Tài chính trình lãnh đạo Bộ ký văn bản thông báo cho các đơn vị xây dựng Đề cương chi tiết chương trình, dự án ODA.
- b) Sau khi nhận được thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các chương trình, dự án được lựa chọn vào danh mục tài trợ chính thức hoặc không được lựa chọn, Vụ Kế hoạch - Tài chính thông báo đến các đơn vị.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục yêu cầu tài trợ ODA và thông báo của Bộ kế hoạch và Đầu tư về các chương trình, dự án được lựa chọn chính thức là cơ sở pháp lý để đơn vị triển khai xây dựng văn kiện chương trình, dự án.
- Đối với các trường hợp khác, việc tổng hợp danh mục yêu cầu tài trợ ODA thực hiện như sau: a) Trường hợp các đơn vị tự vận động được các chương trình, dự án ODA: đơn vị chủ động xây dựng đề cương chi tiết chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính đưa vào danh mục vận động ODA của Bộ.
- b) Trường hợp nhà tài trợ chủ động đề xuất và thoả thuận với các đơn vị thuộc Bộ các chương trình, dự án không nằm trong danh mục yêu cầu ODA được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: đơn vị có tờ trình kèm theo Đề cương chi tiết gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để thẩm định, trình lãnh đạo Bộ xem xét gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ sung vào danh mục yêu cầu tài trợ ODA.
- c) Đối với các chương trình, dự án khác: đơn vị có tờ trình kèm theo Đề cương chi tiết gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để thẩm định, báo cáo lãnh đạo Bộ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Chương III XÂY DỰNG VĂN KIỆN, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, KÝ KÊT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CỤ THỂ VỀ ODA VÀ VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VIỆN TRỢ PCPNN Điều 9.
- Xây dựng văn kiện chương trình, dự án ODA trong Danh mục tài trợ chính thức 1.
- Sau khi nhận được thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Danh mục tài trợ chính thức, các đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị chương trình, dự án có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan và nhà tài trợ thực hiện việc chuẩn bị và xây dựng văn kiện chương trình, dự án để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nội dung văn kiện chương trình, dự án ODA: a) Chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật: Nội dung văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật được chuẩn bị theo mẫu quy định tại Phụ lục 4a của Thông tư 04.
- b) Chương trình, dự án đầu tư Nội dung văn kiện chương trình, dự án đầu tư được chuẩn bị theo mẫu quy định tại Phụ lục 4b của Thông tư 04 và các quy định của Nhà nước về đầu tư, xây dựng cũng như quy định của nhà tài trợ.
- Xây dựng văn kiện chương trình, dự án sử dụng nguồn PCPNN và hồ sơ viện trợ phi dự án Văn kiện chương trình, dự án sử dụng nguồn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo mẫu tại Phụ lục 1a, 1b, 1c của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
- hồ sơ viện trợ phi dự án phải được xây dựng theo quy định tại Điều 9 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày của Chính phủ.
- Đơn vị được giao làm Chủ khoản viện trợ PCPNN chịu trách nhiệm xây dựng văn kiện chương trình, dự án..
- Thẩm định chương trình, dự án ODA và khoản viện trợ PCPNN 1.
- Chủ chương trình, dự án ODA, Chủ khoản viện trợ PCPNN gửi hồ sơ thẩm định chương trình, dự án ODA hoặc khoản viện trợ PCPNN về Bộ Giáo dục và Đào tạo để thẩm định và chịu trách nhiệm chính về nội dung chuyên môn trong quá trình thẩm định.
- Văn bản đề nghị trình thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án sử dụng nguồn ODA hoặc khoản viện trợ PCPNN của Chủ chương trình, dự án ODA hoặc Chủ khoản viện trợ PCPNN.
- Văn kiện chương trình, dự án ODA hoặc hồ sơ khoản viện trợ PCPNN bằng tiếng Việt và tiếng Anh, số lượng 10 bộ (trong đó có ít nhất 01 bộ gốc.
- Các văn bản thỏa thuận, bản ghi nhớ với nhà tài trợ (hoặc đại diện nhà tài trợ), các văn bản và ý kiến trả lời của các cơ quan liên quan trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án ODA, khoản viện trợ PCPNN, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có.
- Báo cáo thực hiện chương trình, dự án (bao gồm cả báo cáo tài chính) của giai đoạn trước đối với những chương trình, dự án thực hiện giai đoạn tiếp theo.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính là đầu mối, phối hợp với Chủ chương trình, dự án ODA hoặc Chủ khoản viện trợ PCPNN và các đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục thẩm định theo quy định.
- Trong quá trình thẩm định, Chủ chương trình, dự án ODA hoặc Chủ khoản viện trợ PCPNN có thể được yêu cầu hoàn thiện nội dung văn kiện chương trình, dự án ODA hoặc hồ sơ khoản viện trợ PCPNN nếu cần thiết..
- Trên cơ sở tiếp thu các ý kiến thẩm định, Chủ chương trình, dự án ODA, Chủ khoản viện trợ PCPNN gửi 10 bộ văn kiện hoặc hồ sơ hợp lệ về Vụ Kế hoạch - Tài chính để trình lãnh đạo Bộ.
- Phê duyệt chương trình, dự án ODA, khoản viện trợ PCPNN 1.
- Thẩm quyền phê duyệt chương trình, dự án ODA a) Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định đầu tư chương trình, dự án quan trọng quốc gia.
- Phê duyệt chương trình, dự án kèm theo khung chính sách và chương trình.
- b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đầu tư các chương trình, dự án đầu tư.
- Đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Kế hoạch - Tài chính làm đầu mối cùng với Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế (và Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em đối với chương trình, dự án có cấu phần đầu tư) phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham gia đàm phán.
- Đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chuẩn bị, tổ chức đàm phán và ký kết với nhà tài trợ..
- Chương IV QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA VÀ.
- Ban quản lý chương trình, dự án 1.
- Cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA (đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật), Chủ chương trình, dự án ODA (đối với chương trình, dự án đầu tư, sau đây gọi chung là Chủ dự án), Chủ khoản viện trợ PCPNN ban hành quyết định thành lập Ban quản lý (Ban điều hành) chương trình, dự án (gọi chung là Ban quản lý dự án) trong vòng 10 ngày làm việc sau khi văn kiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ban quản lý dự án được đăng ký sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật để phục vụ cho việc thực hiện chương trình, dự án.
- Ban quản lý dự án được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại phù hợp với quy định của pháp luật, các điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận khác ký với nhà tài trợ.
- Giám đốc Ban quản lý dự án có trách nhiệm dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án, trình cơ quan quyết định thành lập Ban quản lý dự án phê duyệt.
- Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án phải được ban hành trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dự án.
- Trong trường hợp Bộ là Chủ dự án, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, thống nhất ý kiến với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị thuộc Bộ khác (có liên quan), trình lãnh đạo Bộ ra quyết định thành lập Ban quản lý dự án, bổ nhiệm các chức danh chủ chốt (Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng) và phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.
- Căn cứ điều kiện thực tế, văn kiện dự án và thỏa thuận khác với nhà tài trợ, Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm lập Kế hoạch hoạt động hàng năm (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các dự án do Bộ làm Chủ dự án, Ban quản lý dự án có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch hoạt động, xin ý kiến của các Vụ, Cục có liên quan, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp ý kiến, thẩm định và trình lãnh đạo Bộ phê duyệt.
- Trong trường hợp Cơ quan chủ quản, Chủ dự án ODA hoặc Chủ khoản viện trợ PCPNN không thành lập Ban quản lý dự án, đơn vị được giao quản lý, điều hành dự án thực hiện các nhiệm vụ của Ban quản lý dự án nêu tại các Khoản 1 và 2 Điều này.
- Ban quản lý dự án trình Chủ dự án thẩm định và phê duyệt Hồ sơ mời thầu của các gói thầu có quy mô lớn (được quy định trong Quy chế hoạt động của dự án), danh sách tổ chuyên gia xét thầu (các thành viên của tổ chuyên gia xét thầu cần phải có đầy đủ chứng chỉ đấu thầu do đơn vị có chức năng đào tạo, tập huấn về đấu thầu cấp) và các kết quả xét thầu.
- Trong trường hợp cơ quan chủ quản, Chủ dự án ODA hoặc Chủ khoản viện trợ PCPNN không thành lập Ban quản lý dự án, đơn vị được giao quản lý, điều hành dự án thực hiện các nhiệm vụ của Ban quản lý dự án nêu tại các Khoản 2 và 3 Điều này.
- Quản lý tài chính, tài sản và giải ngân tại các chương trình, dự án ODA và các khoản viện trợ PCPNN 1.
- Các chương trình, dự án ODA, khoản viện trợ PCPNN thực hiện quản lý tài chính theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành, các cam kết đã ký kết với nhà tài trợ và hướng dẫn tại Thông tư này.
- Thẩm quyền quyết định Chủ dự án, Chủ khoản viện trợ PCPNN có thẩm quyền quyết định đối với các hoạt động của các chương trình, dự án ODA, khoản viện trợ PCPNN.
- Cơ chế quản lý tài chính Đối với các chương trình, dự án ODA: Thực hiện theo Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức.
- Trong quá trình thực hiện dự án nếu phát sinh khoản chi chưa có định mức quy định trong các văn bản hướng dẫn hiện hành, Giám đốc Ban quản lý dự án báo cáo, xin ý kiến của Cơ quan chủ quản.
- Việc quản lý và xử lý tài sản khi chương trình, dự án kết thúc thực hiện theo Thông tư số 87/2010/TT-BTC ngày 15/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc..
- Chế độ kế toán của mỗi chương trình, dự án ODA, khoản viện trợ PCPNN phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại một trong các văn bản sau: Quyết định phê duyệt nội dung văn kiện chương trình, dự án ODA.
- Quy chế tổ chức, hoạt động của chương trình, dự án.
- Quyết định phê duyệt Sổ tay quản lý tài chính của chương trình, dự án hoặc các văn bản liên quan khác.
- Chế độ báo cáo, kiểm tra, kiểm toán và quyết toán a) Chế độ báo cáo Đối với các chương trình, dự án ODA: Định kỳ, Ban quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo quy định tại Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA và các yêu cầu về báo cáo của nhà tài trợ.
- Riêng đối với các dự án ODA (hoặc cấu phần dự án ODA) có nội dung xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị trường học, Ban quản lý dự án gửi báo cáo về Vụ Kế hoạch - Tài chính kèm một bản sao gửi Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em.
- Trong trường hợp đột xuất, Ban quản lý dự án có thể được yêu cầu lập báo cáo theo từng nội dung cụ thể.
- Ngoài ra, các chương trình, dự án ODA, khoản viện trợ PCPNN còn là đối tượng kiểm toán trong chương trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
- c) Kiểm tra Định kỳ và đột xuất, Bộ, nhà tài trợ và các cơ quan liên quan kiểm tra tình hình triển khai hoạt động và công tác quản lý tài chính của các chương trình, dự án ODA và khoản viện trợ PCPNN, nếu phát hiện sai phạm thì xử lý vi phạm theo quy định hiện hành, kể cả đình chỉ chuyển vốn.
- d) Báo cáo quyết toán các nguồn vốn của chương trình, dự án ODA, khoản viện trợ PCPNN - Tất cả các thành phần, các hoạt động của dự án phải được lập báo cáo quyết toán năm và báo cáo quyết toán khi hoàn thành theo đúng các quy định hiện hành.
- Đối với các dự án thực hiện phân cấp quản lý giữa trung ương và địa phương/trường.
- Bộ tiến hành thẩm định, xét duyệt quyết toán dự án và tổng hợp vào quyết toán ngân sách của Bộ gửi Bộ Tài chính.
- Ban quản lý dự án cấp địa phương/cấp trường chịu trách nhiệm tổng hợp quyết toán các thành phần dự án, hoạt động do cấp mình ra quyết định đầu tư, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
- gửi quyết định phê duyệt báo cáo quyết toán để Ban quản lý dự án cấp trung ương tổng hợp báo cáo Bộ.
- Điều chỉnh, bổ sung chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài 1.
- Điều chỉnh, bổ sung chương trình, dự án ODA.
- a) Trong trường hợp những điều chỉnh, bổ sung nội dung chương trình, dự án ODA trong quá trình thực hiện dẫn đến.
- Sự thay đổi về cơ chế tài chính trong nước hoặc điều kiện cho vay lại trong nước áp dụng cho chương trình, dự án ODA: cơ quan chủ quản báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- b) Trong trường hợp nhà tài trợ chấp thuận cho sử dụng phần vốn dư sau đấu thầu của chương trình, dự án vốn vay.
- Nếu việc sử dụng vốn dư để bổ sung khối lượng trong phạm vi chương trình, dự án ODA đang thực hiện: cơ quan chủ quản quyết định việc sử dụng vốn dư.
- Điều chỉnh, bổ sung nội dung chương trình, dự án viện trợ PCPNN a) Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 3 và Khoản 1, 3, 5 Điều 4 của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
- b) Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 3 của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
- Chương V KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA VÀ KHOẢN VIỆN TRỢ PCPNN Điều 20.
- Kiểm tra, giám sát chương trình, dự án ODA và khoản viện trợ PCPNN 1.
- Chủ dự án, Chủ khoản viện trợ PCPNN, Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục chuyên môn tổ chức kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn vốn viện trợ của các đơn vị, dự án.
- Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục chuyên môn tổ chức thanh tra, kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị, dự án.
- Đánh giá chương trình, dự án 1.
- Yêu cầu và mục tiêu: a) So sánh kết quả đạt được tại thời điểm đánh giá với kế hoạch thực hiện chương trình, dự án.
- b) Đánh giá tình hình thực hiện các nguyên tắc, thủ tục quản lý chương trình, dự án.
- c) Phát hiện các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chương trình, dự án.
- d) Đề xuất những biện pháp cần thực hiện để thúc đẩy chương trình, dự án tiến triển đúng mục tiêu, phù hợp với các quy định về tiến độ, phạm vi, khối lượng, chất lượng, kinh phí và phù hợp với các nguyên tắc thủ tục quản lý.
- đ) Trong những trường hợp cần thiết, kiến nghị điều chỉnh một số nội dung trong văn kiện chương trình, dự án và/hoặc trong kế hoạch thực hiện chương trình, dự án.
- e) Rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng cho các giai đoạn tiếp theo của chương trình, dự án được đánh giá và/hoặc áp dụng cho các chương trình, dự án khác.
- Các chương trình, dự án phải xây dựng một bộ chỉ số giám sát và đánh giá cùng kế hoạch thực hiện chi tiết hàng năm và khi kết thúc chương trình, dự án.
- Nghiệm thu, quyết toán, khai thác, sử dụng kết quả chương trình, dự án ODA, khoản viện trợ PCPNN 1.
- Chủ dự án, Chủ khoản viện trợ PCPNN tổ chức nghiệm thu, khai thác, sử dụng và có biện pháp để duy trì, phát huy kết quả của chương trình, dự án ODA, khoản viện trợ PCPNN.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong quản lý nhà nước về nguồn hỗ trợ nước ngoài, trực tiếp điều phối, quản lý các chương trình, dự án và hoạt động tiếp nhận hỗ trợ của nước ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo