« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư quy định về việc áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan


Tóm tắt Xem thử

- Quy định về việc áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện.
- Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:.
- Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với một số doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này..
- Ngoài các ưu tiên được hưởng theo quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp còn được hưởng các ưu tiên khác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu..
- Doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp ưu tiên) được hưởng chế độ ưu tiên quy định tại Thông tư này ở tất cả các đơn vị hải quan trong toàn quốc, cả trong giai đoạn làm thủ tục thông quan hàng hoá và giai đoạn kiểm tra sau thông quan..
- Khi được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên thì tất cả hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu (trừ hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 điều 3, Thông tư này), mua bán ở nội địa của doanh nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên..
- Điều kiện doanh nghiệp ưu tiên.
- Các loại doanh nghiệp ưu tiên.
- Doanh nghiệp ưu tiên gồm ba loại: 1.
- Doanh nghiệp được ưu tiên trong xuất khẩu, nhập khẩu tất cả các mặt hàng, loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả hàng hoá và dịch vụ xuất nhập khẩu mua, bán ở nội địa)..
- Doanh nghiệp được ưu tiên trong xuất khẩu hàng hóa là thủy sản, nông sản, dầu thô có xuất xứ thuần tuý Việt Nam..
- Doanh nghiệp ưu tiên phải là doanh nghiệp có độ rủi ro thấp nhất, đáp ứng đủ các điều kiện sau:.
- cơ quan hải quan có niềm tin vào sự tuân thủ pháp luật trong tương lai của doanh nghiệp theo quy định cụ thể tại điều 6 Thông tư này..
- Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên theo các quy định cụ thể tại điều 9 Thông tư này..
- Điều kiện về quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có quá trình tuân thủ pháp luật là doanh nghiệp chưa bị cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý nhà khác quy định tại khoản 3 điều này xử lý vi phạm pháp luật.
- Thời hạn đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp là 36 (ba mươi sáu) tháng trở về trước, kể từ ngày Tổng cục Hải quan nhận được văn bản của doanh nghiệp đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên..
- Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 2, khoản 3 điều 3, nếu thời gian hoạt động chưa đủ 36 tháng (nhưng không ít hơn 12 tháng), đáp ứng quy định tại điều 4 và khoản 1 điều này thì cũng thuộc diện được xem xét công nhận là doanh nghiệp ưu tiên..
- Các cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp:.
- 3.2 Các cơ quan có thẩm quyền khác xác nhận việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp theo đề nghị của Tổng cục Hải quan, gồm:.
- Cơ quan xác nhận việc tuân thủ pháp luật về thuế nội địa và hiệu quả kinh doanh là Chi cục thuế nơi doanh nghiệp đăng ký, thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế nội địa..
- Cơ quan xác nhận việc tuân thủ pháp luật thương mại là Chi cục Quản lý thị trường tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở và có cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Cơ quan hải quan có thể tin tưởng vào sự tuân thủ pháp luật trong tương lai của doanh nghiệp..
- Đối với những doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại điều 4, điều 5 Thông tư này, nhưng cơ quan hải quan chưa có đủ cơ sở để tin tưởng sự tuân thủ pháp luật trong tương lai của doanh nghiệp thì chưa đưa vào diện áp dụng thí điểm này..
- Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1, điều 3 Thông tư này: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu đạt 500 triệu USD/01năm.
- Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 2, điều 3 Thông tư này : Kim ngạch xuất khẩu đạt tối thiểu 100 triệu USD/01năm..
- Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 3, điều 3 Thông tư này: Giao Tổng cục Hải quan xác định kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể cho phù hợp với đặc thù công nghệ sản xuất, quản lý đối với từng loại mặt hàng..
- Doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán minh bạch là doanh nghiệp được cơ quan quản lý thuế nơi doanh nghiệp đăng ký, nộp thuế nội địa xác nhận, đánh giá là:.
- Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.
- Doanh nghiệp có nguyện vọng được áp dụng chế độ ưu tiên phải có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan xét, công nhận là doanh nghiệp ưu tiên và cam kết tuân thủ tốt các quy định của pháp luật..
- Quy trình xét công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
- Trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin về doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo tới từng doanh nghiệp cụ thể về chủ trương, các quy định tại Thông tư này để doanh nghiệp đối chiếu, tự đánh giá điều kiện của doanh nghiệp, quyết định việc đề nghị tham gia..
- Hồ sơ đề nghị công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.
- Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên gồm:.
- 2.1 Báo cáo tình hình, thống kê số liệu xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất: 01 bản chính..
- Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên.
- 2.1 Tổ chức kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo quy định của pháp luật để đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
- 2..2 Tổng cục Hải quan có văn bản gửi các cơ quan nêu tại khoản 3, điều 5 nhận xét, đánh giá về sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.
- 3.1 Căn cứ hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên của doanh nghiệp.
- kết quả kiểm tra sau thông quan hoặc kết luận thanh tra/kiểm toán và các thông tin khác thu thập được, đối chiếu với các điều kiện doanh nghiệp ưu tiên quy định từ điều 3 đến điều 9, chương II của Thông tư này, Tổng cục Hải quan nhận xét, đánh giá về việc đáp ứng các điều kiện của doanh nghiệp.
- Nếu đủ điều kiện thì thông báo cho doanh nghiệp để hai bên tiến hành thảo luận nội dung cụ thể của bản ghi nhớ về việc xét, công nhận doanh nghiệp ưu tiên (theo mẫu 03/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này)..
- 3.2 Kiểm tra (kể cả trường hợp chấp nhận kết quả kiểm toán/ thanh tra) về hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin của doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu trao đổi dữ liệu điện tử giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan..
- Tên, địa chỉ, điện thoại, fax, e-mail của doanh nghiệp;.
- Những ưu tiên dành cho doanh nghiệp;.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp;.
- Thống nhất về xác định mã số các mặt hàng doanh nghiệp đã xuất khẩu, nhập khẩu.
- Mã số hàng hoá đã được hai bên thống nhất là căn cứ để doanh nghiệp khai hải quan khi làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá.
- Thời hạn thẩm định không quá 45 ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan nhận được hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp không được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên thì Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết.​.
- Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
- Người quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan..
- 2.Thời hạn ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định.
- Mẫu Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu 04/DNUT)..
- 1.Thời hạn doanh nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên lần đầu là 12 tháng, kể từ ngày Tổng cục Hải quan ký Quyết định áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp.
- Sau thời hạn này, Tổng cục Hải quan thực hiện đánh giá lại, nếu doanh nghiệp vẫn đáp ứng các điều kiện quy định thì tiếp tục được gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên..
- Các nội dung chính cần xem xét, đánh giá gồm: Tình hình đáp ứng các điều kiện doanh nghiệp ưu tiên và tình hình thực hiện trách nhiệm của mỗi bên.
- Nếu kết quả đánh giá lại doanh nghiệp vẫn đáp ứng điều kiện quy định, có nguyên vọng tiếp tục được áp dụng chế độ ưu tiên thì Tổng cục Hải quan ban hành quyết định gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) tháng tiếp theo (theo mẫu 05/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này)..
- Nếu doanh nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện về doanh nghiệp ưu tiên thì Tổng cục Hải quan ra quyết định đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên..
- Cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp ưu tiên.
- Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp ưu tiên, tránh nhận thức khác nhau dẫn đến cách áp dụng khác nhau, thống nhất đầu mối quản lý doanh nghiệp ưu tiên là cơ quan Tổng cục Hải quan (Cục Kiểm tra sau thông quan)..
- Để việc nhận xét, đánh giá đối với doanh nghiệp được đầy đủ, chính xác, Tổng cục Hải quan yêu cầu hải quan các địa phương liên quan cung cấp thông tin, nhận xét, đánh giá về quá trình chấp hành pháp luật, tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp..
- Các cơ quan khác thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan có thông tin, đề xuất liên quan đến việc chấp hành pháp luật, thông quan hàng hoá, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, xử lý vi phạm đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng hoá và dịch vụ mua ở nội địa của doanh nghiệp ưu tiên thì báo cáo Tổng cục Hải quan để xem xét, quyết định..
- Chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp đủ điều kiện.
- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan hải quan về tính hợp pháp, hợp lệ, nội dung hồ sơ..
- Trong thời gian doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên, cơ quan hải quan không thực hiện việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp (trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng và trường hợp kiểm tra để đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật)..
- Không kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp là cơ quan hải quan không ban hành quyết định, không thành lập đoàn kiểm tra tới trụ sở doanh nghiệp kiểm tra.
- Trong trường hợp được cơ quan hải quan thông báo những sai sót của doanh nghiệp hoặc những vấn đề cần được làm rõ thì doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra lại, giải trình với cơ quan hải quan.
- Kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp ưu tiên: Thời hạn kiểm tra ít nhất 05 năm mới kiểm tra một lần..
- Trường hợp có lý do chính đáng, hàng hoá của doanh nghiệp ưu tiên được thông quan bằng hồ sơ đơn giản gồm: Tờ khai hải quan, hoá đơn thương mại và giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa (nếu có).
- Các chứng từ khác được doanh nghiệp nộp bổ sung trong thời hạn 30 ngày theo quy định tại điều 9, Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày của Chính Phủ..
- Tờ khai hải quan điện tử của doanh nghiệp ưu tiên được hệ thống đăng ký tờ khai của cơ quan hải quan nhận dạng để tự động áp dụng chế độ ưu tiên..
- Doanh nghiệp (nếu có nhu cầu) được thực hiện nộp phí, lệ phí hải quan định kỳ mỗi tháng một lần, vào một ngày nhất định do doanh nghiệp đăng ký với Tổng cục Hải quan..
- Doanh nghiệp (nếu có nhu cầu) được thực hiện nộp thuế cho cơ quan hải quan định kỳ mỗi tháng một lần, vào một ngày nhất định do doanh nghiệp đề nghị đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu còn trong thời hạn ân hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp ưu tiên được áp dụng chế độ thanh khoản trước, kiểm tra sau theo quy định tại khoản 1 điều này đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu thuộc loại hình chế xuất, gia công..
- Doanh nghiệp ưu tiên được khai hải quan một lần dưới hai hình thức:.
- nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng phục vụ sản xuất của doanh nghiệp mua từ kho ngoại quan được thực hiện nhập khẩu hàng hóa trước (có sự giám sát, vào sổ theo dõi của hải quan kho ngoại quan), khai hải quan sau..
- Trách nhiệm của cơ quan hải quan, doanh nghiệp.
- Cơ quan hải quan dành cho doanh nghiệp ưu tiên các ưu tiên quy định từ điều 16 đến điều 22, chương IV Thông tư này, trừ trường hợp phát hiện doanh nghiệp có một trong các vi phạm sau đây:.
- Sau khi xem xét, xử lý vi phạm, nếu doanh nghiệp bị xử phạt tới mức làm cho doanh nghiệp không còn đáp ứng điều kiện tuân thủ pháp luật hải quan thì quyết định đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp và thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên, đồng thời thông báo đến các cơ quan có liên quan tại khoản 3 điều 5 Thông tư này..
- Cấp có thẩm quyền quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp là Tổng cục Hải quan.
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan nếu phát hiện doanh nghiệp có vi phạm thì báo cáo Tổng cục Hải quan để xem xét, quyết định đình chỉ/ tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên (mẫu 06/DNUT), Quyết định hủy Quyết định đình chỉ/ tạm đình chỉ (mẫu 07/ ban hành kèm theo Thông tư này)..
- Khi Tổng cục Hải quan chưa ban hành quyết định tạm đình chỉ/ đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp thì doanh nghiệp vẫn được áp dụng chế độ ưu tiên..
- Tổng cục Hải quan tổ chức một bộ phận chuyên phối hợp với doanh nghiệp để tiếp nhận, thu thập thông tin, phân tích tình hình hoạt động, số liệu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có sai sót hoặc phát hiện vấn đề cần được làm rõ thì thông báo cho doanh nghiệp biết để tự kiểm tra lại:.
- Nếu doanh nghiệp công nhận phát hiện của cơ quan hải quan là đúng thì yêu cầu doanh nghiệp tự khắc phục ( khai bổ sung.
- Nếu doanh nghiệp cho rằng phát hiện của cơ quan hải quan là không đúng hoặc trường hợp có vấn đề cơ quan hải quan còn chưa rõ thì đề nghị doanh nghiệp có văn bản (kèm chứng từ, tài liệu chứng minh) giải trình.
- Nếu giải trình của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp có đủ căn cứ pháp luật, chứng cứ chứng minh doanh nghiệp không có sai sót hoặc giải trình rõ vấn đề cơ quan hải quan nêu ra thì cơ quan chấp nhận giải trình của doanh nghiệp.
- Nếu doanh nghiệp không giải trình hoặc không giải trình được thì cùng doanh nghiệp kiểm tra lại vấn đề và cơ quan hải quan căn cứ vào quy định của pháp luật kết luận, xử lý..
- Sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp về tư vấn chính sách, pháp luật..
- Tư vấn bằng văn bản: Cơ quan hải quan có văn bản trả lời vấn đề doanh nghiệp cần tư vấn..
- Tư vấn trực tiếp: Công chức hải quan được phân công có trách nhiệm tiếp nhận và đáp ứng các yêu cầu tư vấn của doanh nghiệp.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên.
- Trường hợp phát sinh mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu mới chưa được hai bên thống nhất mã số thì doanh nghiệp đề xuất mã số mặt hàng, thông báo cho Tổng cục Hải quan để xem xét, thống nhất..
- Hình thức cung cấp: Qua mạng vi tính được kết nối giữa Tổng cục Hải quan và doanh nghiệp..
- Sẵn sàng làm rõ những vấn đề liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan hải quan..
- Khi được Tổng cục Hải quan thông báo những sai sót hoặc những vấn đề chưa rõ trong hồ sơ hải quan, doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra lại, trả lời, giải trình đầy đủ, kịp thời những vấn đề cơ quan hải quan thông báo..
- Trong trường hợp cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đề nghị cơ quan hải quan đến làm việc về những vấn đề chưa rõ, doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, hợp tác đầy đủ với đoàn kiểm tra.
- Trước khi thực hiện chế độ ưu tiên theo quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp ưu tiên có trách nhiệm thông báo cho Tổng cục Hải quan, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp về đại lý làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và cam kết về sự tuân thủ pháp luật của đại lý.
- Doanh nghiệp ưu tiên phải thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của đại lý để phát hiện sai sót (nếu có) và thông báo ngay cho cơ quan Hải quan..
- Doanh nghiệp ưu tiên nếu vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.