« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT Về thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết, lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản


Tóm tắt Xem thử

- xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
- lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
- Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định chi tiết về lập, thẩm định và phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
- kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
- Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến việc lập, thẩm định và phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
- ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHI TIẾT Điều 3.
- Cơ sở phải lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết 1.
- Chủ cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết quy định tại Thông tư này và gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
- Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết Lập, thẩm định và phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết được thực hiện theo quy trình tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này, gồm các bước sau đây: 1.
- Chủ cơ sở quy định tại Điều 3 Thông tư này lập, gửi hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
- Cơ quan thường trực thẩm định tổng hợp, xử lý kết quả kiểm tra thực tế, ý kiến của cơ quan, chuyên gia và thông báo bằng văn bản cho chủ cơ sở về kết quả thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt xem xét và phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết..
- Cơ quan thường trực thẩm định chứng thực và gửi đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã phê duyệt..
- Lập, gửi hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết Chủ cơ sở thuộc đối tượng phải lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết có trách nhiệm: 1.
- Lập hoặc thuê tư vấn lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo cấu trúc và nội dung quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
- Gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp hồ sơ đề nghị thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
- Hồ sơ bao gồm: a) Một (01) văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
- Tham vấn ý kiến về đề án bảo vệ môi trường chi tiết 1.
- Chủ cơ sở có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo tóm tắt những nội dung chính của đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở để xin ý kiến tham vấn.
- Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
- cơ quan thường trực thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết 1.
- thẩm định và phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở thuộc quyền quyết định, phê duyệt của mình.
- b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở thuộc quyền quyết định, phê duyệt của mình và cơ sở khác được giao có yếu tố bí mật an ninh, quốc phòng.
- c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở thuộc quyền quyết định, phê duyệt của mình, trừ các đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
- d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở trên địa bàn của mình, trừ các đối tượng quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều này.
- Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt giao cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc làm cơ quan thường trực thẩm định trong việc tổ chức thẩm định và trình phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết (sau đây gọi tắt là Cơ quan thường trực thẩm định).
- Cơ quan thường trực thẩm định có trách nhiệm, quyền hạn sau: a) Rà soát tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết;.
- d) Thu thập các thông tin liên quan đến cơ sở và đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở để phục vụ cho việc thẩm định, phê duyệt.
- đ) Thông báo bằng văn bản cho chủ cơ sở về kết quả thẩm định và những yêu cầu liên quan đến việc hoàn chỉnh hồ sơ thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
- e) Tổ chức rà soát nội dung đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được chủ cơ sở hoàn chỉnh và gửi lại sau khi đã tổ chức thẩm định.
- g) Dự thảo quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt xem xét, quyết định.
- h) Tổ chức kiểm tra và báo cáo cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt xem xét xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở.
- i) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt..
- Thời hạn thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết 1.
- Tối đa bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ đối với đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
- Tối đa ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ đối với đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
- Thời hạn thẩm định quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không bao gồm thời gian mà chủ cơ sở hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thường trực thẩm định trong quá trình thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
- lập và thẩm định lại đề án bảo vệ môi trường chi tiết 1.
- Tổng hợp, xử lý kết quả lấy ý kiến chuyên gia, cơ quan có liên quan đến đề án bảo vệ môi trường chi tiết đề nghị thẩm định, phê duyệt..
- Thông báo kết quả thẩm định (chỉ một lần duy nhất): Cơ quan thường trực thẩm định gửi văn bản thông báo kết quả thẩm định theo một (01) trong ba (03) trường hợp sau: a) Đề án bảo vệ môi trường chi tiết được thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung.
- b) Đề án bảo vệ môi trường chi tiết được thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung kèm theo yêu cầu cụ thể về việc chỉnh sửa, bổ sung.
- c) Đề án bảo vệ môi trường chi tiết không được thông qua (nêu rõ lý do).
- b) Đối với đề án bảo vệ môi trường chi tiết được thông qua với yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung: Chỉnh sửa, bổ sung đề án theo yêu cầu và ký, nhân bản, đóng quyển theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
- c) Đối với đề án bảo vệ môi trường chi tiết không được thông qua: Lập lại đề án và gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt để thẩm định lại.
- Lập và thẩm định lại đề án bảo vệ môi trường chi tiết: a) Chủ cơ sở phải lập lại đề án bảo vệ môi trường chi tiết và gửi hồ sơ đề nghị thẩm định lại đề án theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
- Phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết 1.
- b) Tối đa là mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã hoàn chỉnh của chủ cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
- c) Thời hạn phê duyệt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này không bao gồm thời gian mà chủ cơ sở hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hoặc cơ quan thường trực thẩm định trong quá trình xem xét, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
- Quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 kèm theo Thông tư này.
- Chứng thực và gửi đề án bảo vệ môi trường chi tiết 1.
- Sau khi có quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết, cơ quan thường trực thẩm định phải chứng thực vào mặt sau của trang phụ bìa của đề án theo mẫu quy định tại Phụ lục 10a kèm theo Thông tư này.
- b) Đối với đề án bảo vệ môi trường chi tiết do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt: Việc gửi quyết định phê duyệt và đề án bảo vệ môi trường chi tiết được thực hiện theo quy định riêng.
- c) Đối với đề án bảo vệ môi trường chi tiết do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt: Gửi quyết định phê duyệt kèm theo đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã phê duyệt và chứng thực cho chủ cơ sở một (01) bản, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở một (01) bản, Bộ Tài nguyên và Môi trường một (01) bản, lưu một (01) bản.
- d) Đối với đề án bảo vệ môi trường chi tiết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt: Gửi quyết định phê duyệt kèm theo đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã phê duyệt và chứng thực cho chủ cơ sở một (01) bản, Sở Tài nguyên và Môi trường một (01) bản, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở một (01) bản, lưu một (01) bản.
- gửi quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở mỗi nơi một (01) bản.
- ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHI TIẾT.
- Trách nhiệm của chủ cơ sở trong việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết 1.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được phê duyệt.
- Hồ sơ gồm: a) Một (01) văn bản đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 kèm theo Thông tư này;.
- b) Năm (05) báo cáo kết quả thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 kèm theo Thông tư này.
- Đối với cơ sở xử lý chất thải nguy hại, việc kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại..
- Trách nhiệm và thời hạn xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết 1.
- Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này có trách nhiệm: a) Giao cơ quan thường trực thẩm định tổ chức xem xét hồ sơ, kiểm tra việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở.
- b) Xem xét, cấp giấy xác nhận hoàn thành việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết cho các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này (sau đây gọi là Giấy xác nhận hoàn thành).
- b) Tối đa hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này.
- Kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết 1.
- Cơ quan thường trực thẩm định chịu trách nhiệm tổ chức đoàn kiểm tra các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường của cơ sở.
- Căn cứ vào biên bản kiểm tra việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở và đề nghị của cơ quan thường trực thẩm định, cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt xem xét, quyết định việc cấp giấy xác nhận hoàn thành theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 kèm theo Thông tư này.
- Chương IV LẬP VÀ ĐĂNG KÝ ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN Điều 15.
- Cơ sở phải lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản 1.
- Chủ cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản quy định tại Thông tư này và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, xác nhận.
- Chủ cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này lập và gửi hồ sơ đề nghị đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản quy định tại Điều 17 Thông tư này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
- Cơ quan thường trực đăng ký chứng thực và gửi đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã xác nhận.
- Lập, gửi hồ sơ đề nghị đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản Chủ cơ sở thuộc đối tượng phải lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản có trách nhiệm: 1.
- Lập hoặc thuê tư vấn lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
- Gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở.
- b) Năm (05) bản đề án bảo vệ môi trường đơn giản được đóng quyển, có bìa và trang phụ bìa theo mẫu quy định tại Phụ lục 21 kèm theo Thông tư này.
- trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ cơ sở có trách nhiệm gửi bổ sung số lượng bản đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo yêu cầu.
- Thẩm quyền, thời hạn xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản và xem xét, cấp giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản cho chủ cơ sở (sau đây gọi là giấy xác nhận).
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường của mình để giúp và làm thường trực trong việc tổ chức đăng ký, xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản (sau đây gọi là cơ quan thường trực đăng ký).
- Xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ, cấp giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
- lập và đăng ký lại đề án bảo vệ môi trường đơn giản 1.
- Trường hợp hồ sơ đúng quy định, cơ quan thường trực đăng ký tổ chức xem xét, đánh giá, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
- Xem xét, đánh giá đề án bảo vệ môi trường đơn giản: Cơ quan thường trực đăng ký tổ chức xem xét, đánh giá đề án.
- có văn bản thông báo cho chủ cơ sở biết một trong hai (02) trường hợp sau đây (chỉ một lần duy nhất): a) Đề án bảo vệ môi trường đơn giản phải chỉnh sửa, bổ sung để được cấp giấy xác nhận đăng ký, kèm theo yêu cầu cụ thể về việc chỉnh sửa, bổ sung.
- b) Đề án bảo vệ môi trường đơn giản không đủ điều kiện cấp giấy xác nhận đăng ký (nêu rõ lý do).
- Đối với đề án bảo vệ môi trường đơn giản không phải chỉnh sửa, bổ sung hoặc đã được chủ cơ sở chỉnh sửa bổ sung theo đúng yêu cầu, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 kèm theo Thông tư này.
- Đối với đề án bảo vệ môi trường đơn giản không đủ điều kiện cấp giấy xác nhận đăng ký, chủ cơ sở có trách nhiệm lập lại đề án bảo vệ môi trường đơn giản và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để đăng ký lại theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Thông tư này.
- Chứng thực và gửi đề án bảo vệ môi trường đơn giản 1.
- Sau khi đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã được đăng ký, cơ quan thường trực đăng ký chứng thực vào mặt sau của trang phụ bìa của đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo mẫu quy định tại Phụ lục 10b kèm theo Thông tư này.
- Cơ quan thường trực đăng ký có trách nhiệm gửi và lưu đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã chứng thực theo yêu cầu như sau: a) Trường hợp địa điểm của cơ sở nằm trên địa bàn của một (01) đơn vị hành chính cấp huyện: Gửi giấy xác nhận đăng ký kèm theo đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã chứng thực cho chủ cơ sở một (01) bản, Sở Tài nguyên và Môi trường một (01) bản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm của cơ sở một (01) bản, lưu một (01) bản.
- Trách nhiệm của chủ cơ sở sau khi đề án bảo vệ môi trường đơn giản được đăng ký Sau khi đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã được xác nhận, chủ cơ sở có trách nhiệm như sau: 1.
- Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung của đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã được đăng ký.
- Tổng cục Môi trường là cơ quan thường trực thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ định cơ quan chuyên môn trực thuộc làm cơ quan thường trực thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết của mình và có hình thức thông báo rộng rãi trên phạm vi cả nước.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường làm cơ quan thường trực thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết của mình và có hình thức thông báo phù hợp.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
- hoạt động đăng ký, xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP và theo mẫu quy định tại các Phụ lục kèm theo Thông tư này