« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 02/2011/TT-BGDĐT Ban hành quy định về kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục


Tóm tắt Xem thử

- Về kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục.
- Văn bản này quy định về kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là văn bản) về giáo dục..
- Văn bản này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, rà soát 1.
- Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra:.
- Văn bản thuộc đối tượng rà soát:.
- Mục đích kiểm tra, rà soát văn bản.
- Nội dung kiểm tra, rà soát văn bản.
- sự phù hợp của hình thức văn bản với nội dung văn bản.
- sự phù hợp của nội dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản.
- Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan ban hành văn bản.
- Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh của văn bản..
- Thẩm quyền về hình thức là việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo đúng hình thức thông tư hoặc thông tư liên tịch đã được quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;.
- Thẩm quyền về nội dung là việc ban hành văn bản phù hợp với thẩm quyền theo quy định của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- c) Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật:.
- Văn bản được ban hành phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
- Văn bản do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành có liên quan đến lĩnh vực nào thì phải phù hợp với văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.
- Văn bản do các cơ quan có thẩm quyền ban hành có liên quan đến giáo dục phải phù hợp với văn bản của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Văn bản do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phải không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- d) Văn bản được ban hành đúng trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của pháp luật..
- b) Thẩm quyền, căn cứ pháp lý ban hành văn bản;.
- Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản.
- Các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tự kiểm tra đối với các văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo.
- Các cơ quan phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục có trách nhiệm tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật ban hành có liên quan tới giáo dục..
- Vụ trưởng Vụ Pháp chế là đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện việc tự kiểm tra các văn bản do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hoặc liên tịch ban hành..
- Đối với các đơn vị thuộc Bộ: a) Thủ trưởng đơn vị phân công nhóm chuyên viên, trong đó có chuyên viên chịu trách nhiệm chính thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
- c) Chuyên viên chịu trách nhiệm kiểm tra báo cáo tóm tắt bằng văn bản tới Thủ trưởng đơn vị tự kiểm tra về kết quả kiểm tra;.
- Tùy theo yêu cầu của văn bản được kiểm tra, Vụ trưởng Vụ Pháp chế quyết định việc mời cộng tác viên tham gia thực hiện việc kiểm tra văn bản.
- c) Đối với văn bản liên tịch mà Bộ Giáo dục và Đào tạo tham gia ký, phạm vi kiểm tra tập trung vào các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Báo cáo nêu rõ những ý kiến khác nhau (nếu có) và quan điểm của chuyên viên chịu trách nhiệm chính về kiểm tra văn bản..
- Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét, ký xác nhận vào Phiếu kiểm tra văn bản của nhóm kiểm tra.
- Xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra.
- Đối với các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Vụ trưởng Vụ Pháp chế lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, thực hiện việc xử lý theo quy định..
- biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có).
- thời hạn xử lý đối với văn bản.
- Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức thông tư 1.
- Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo Bộ Trưởng về văn bản trái pháp luật để chỉ đạo, tổ chức việc tự kiểm tra, hủy bỏ văn bản theo thẩm quyền.
- a) Hủy bỏ toàn bộ văn bản đối với văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
- b) Hủy bỏ các quy phạm pháp luật trong văn bản do không đúng hình thức văn bản theo quy định của pháp luật hoặc do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
- Thẩm quyền kiểm tra văn bản.
- Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về giáo dục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật về giáo dục.
- Vụ trưởng Vụ Pháp chế giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xử lý văn bản trái pháp luật về giáo dục.
- Kiến nghị với Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản do các cơ quan đó ban hành trái pháp luật về giáo dục.
- Thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật.
- Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật, báo cáo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bằng văn bản về kết quả kiểm tra văn bản có nội dung trái pháp luật, dự kiến biện pháp xử lý.
- trình Bộ trưởng ký văn bản thông báo cho cơ quan, người ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật..
- Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với các cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện việc kiểm tra văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về giáo dục theo chuyên đề, địa bàn.
- b) Đơn vị có văn bản được kiểm tra tập hợp các văn bản thuộc phạm vi kiểm tra gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo để kiểm tra;.
- c) Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức kiểm tra các văn bản theo quy định tại Điều 6 văn bản này;.
- d) Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với đơn vị có văn bản được kiểm tra để trao đổi và thông báo kết quả kiểm tra;.
- Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức kiểm tra văn bản theo quy định gửi thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra đến đơn vị có văn bản được kiểm tra.
- Hoạt động rà soát văn bản được tiến hành thường xuyên.
- Hoạt động rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực được tiến hành hàng năm.
- Định kỳ rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành có liên quan đến lĩnh vực giáo dục..
- Nguyên tắc rà soát văn bản 1.
- Rà soát văn bản do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành được thực hiện ngay sau khi nhận được văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành có liên quan đến lĩnh vực giáo dục.
- Không bỏ lọt văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình rà soát.
- văn bản trái pháp luật được phát hiện phải bị đình chỉ thi hành ngay và kịp thời bãi bỏ..
- Văn bản để rà soát và đối chiếu.
- Sắp xếp nội dung danh mục văn bản rà soát.
- Tên văn bản.
- Số, ký hiệu của văn bản.
- Ngày, tháng, năm ban hành văn bản.
- Cơ quan ban hành văn bản.
- Trích yếu văn bản.
- Giá trị hiệu lực của văn bản.
- Theo thẩm quyền ban hành văn bản.
- Theo nhóm nội dung của văn bản.
- Theo trình tự thời gian ban hành văn bản.
- Theo hình thức văn bản.
- Thu thập các văn bản rà soát và các văn bản làm căn cứ để đối chiếu.
- Nghiên cứu và đánh giá văn bản dựa trên các nội dung rà soát quy định tại văn bản này.
- Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại văn bản này..
- Hệ thống hoá khi xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới.
- Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
- Không bỏ lọt văn bản quy phạm pháp luật.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong quá trình hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật..
- Nghiên cứu và đánh giá văn bản theo từng lĩnh vực đã phân loại.
- Tập hợp các kết quả, xây dựng báo cáo đánh giá kết quả hệ thống hóa văn bản.
- Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản.
- Trách nhiệm của Vụ Pháp chế trong việc hệ thống hóa văn bản.
- Trên cơ sở xem xét kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi đến, Vụ Pháp chế có trách nhiệm: 1.
- Làm đầu mối hệ thống hoá toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Trình Bộ trưởng ký ban hành danh mục các văn bản do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế bởi văn bản khác.
- Phát hành tài liệu tập hợp hoá các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục hàng năm bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản 1.
- Hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản bao gồm các nội dung cơ bản sau: a) Các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát để xác lập cơ sở pháp lý phục vụ cho việc tự kiểm tra, kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo;.
- b) Kết quả tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật;.
- d) Các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác phục vụ cho công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản..
- Hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo được tin học hoá phù hợp với điều kiện thực tế để bảo đảm thuận tiện cho tra cứu và áp dụng.
- Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra xây dựng, quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản.
- Cộng tác viên kiểm tra văn bản.
- Vụ trưởng Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản.
- Quy mô đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản phụ thuộc vào phạm vi, tính chất văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra.
- Kinh phí tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản.
- Tự kiểm tra các văn bản do đơn vị mình chủ trì soạn thảo và phối hợp với Vụ Pháp chế theo quy định tại văn bản này để việc kiểm tra, xử lý văn bản được tổ chức thực hiện kịp thời, có kết quả cao, đúng quy định của pháp luật.
- Phân công chuyên viên làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục..
- Tổng kết công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục theo kế hoạch