« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 02/2012/TT- BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ: Hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020


Tóm tắt Xem thử

- BỘ KHOA HỌC VÀ BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.
- phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
- Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;.
- Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 như sau:.
- Chương trình thành phần: Chương trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao.
- Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao.
- Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Bộ chủ trì tổ chức xây dựng và triển khai Chương trình thành phần (sau đây viết tắt là Bộ chủ trì Chương trình thành phần): Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì Chương trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao.
- Bộ Công Thương chủ trì Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Nhiệm vụ của Chương trình bao gồm: đề án công nghệ cao, dự án công nghệ cao, nhiệm vụ chung của Chương trình.
- Đề án công nghệ cao (sau đây gọi tắt là đề án) là tập hợp các đề tài, dự án, nhiệm vụ nhằm thực hiện nội dung được xác định trong Chương trình.
- dự án ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm.
- nhiệm vụ hỗ trợ khoa học và công nghệ.
- Nhiệm vụ hỗ trợ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
- b) Dự án ứng dụng công nghệ cao là dự án có hoạt động triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm và đầu tư sản xuất sản phẩm trên cơ sở kết quả nghiên cứu hoặc chuyển giao công nghệ.
- d) Dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao bao gồm: dự án xây dựng và phát triển cơ sở nghiên cứu công nghệ cao.
- dự án xây dựng và phát triển cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
- dự án xây dựng và phát triển phòng thí nghiệm công nghệ cao.
- dự án xây dựng cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao.
- dự án hình thành trung tâm chuyển giao công nghệ.
- dự án xây dựng hệ thống thông tin về ứng dụng, sản xuất, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
- d) Dự án phát triển nhân lực công nghệ cao bao gồm: dự án hình thành tập thể nghiên cứu khoa học mạnh về lĩnh vực công nghệ cao.
- dự án bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho lãnh đạo chủ chốt của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
- dự án bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nghiên cứu của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
- dự án hỗ trợ sinh viên thực hiện nghiên cứu và thực tập tại tổ chức hoạt động về lĩnh vực công nghệ cao.
- dự án phát triển cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt trình độ quốc tế.
- Đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp thực hiện dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải thành lập và sử dụng nguồn vốn đầu tư cho dự án từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
- Mã số đề án công nghệ cao: CNC.XX.ĐA/YY.
- Mã số dự án phát triển công nghệ cao: CNC.XX.DAPT/YY.
- Mã số dự án ứng dụng công nghệ cao: CNC.XX.DAUD/YY.
- Mã số dự án sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ công nghệ cao: CNC.XX.DASX/YY.
- Mã số dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao: CNC.XX.DAHT/YY.
- Mã số dự án phát triển nhân lực công nghệ cao: CNC.XX.DANL/YY.
- ĐA là ký hiệu đề án công nghệ cao.
- DAPT là ký hiệu dự án phát triển công nghệ cao.
- DAUD là ký hiệu dự án ứng dụng công nghệ cao.
- DASX là ký hiệu dự án sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
- DAHT là ký hiệu dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao.
- DANL là ký hiệu dự án phát triển nhân lực công nghệ cao.
- Tiêu chí dự án phát triển công nghệ cao.
- Dự án phát triển công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau: 1.
- được nghiên cứu để thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài.
- được nghiên cứu để sáng tạo ra công nghệ cao mới.
- Kết quả của dự án phát triển công nghệ cao phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: bảo đảm cho việc tạo ra công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
- tạo ra dịch vụ công nghệ cao công ích, hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học.
- số lượng công nghệ cốt lõi trong lĩnh vực chuyên ngành đã làm chủ.
- Tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao.
- Dự án ứng dụng công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau: 1.
- làm chủ, thích nghi công nghệ cao nhập từ nước ngoài vào điều kiện thực tế Việt Nam.
- Số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động của dự án ứng dụng công nghệ cao.
- Dây chuyền công nghệ của dự án ứng dụng công nghệ cao phải đạt trình độ tiên tiến và được điều khiển theo chương trình.
- Phải tuân thủ tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Khuyến khích dự án ứng dụng công nghệ cao đạt được tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
- Khuyến khích, ưu tiên dự án ứng dụng công nghệ cao có sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu, linh kiện, phụ tùng sản xuất trong nước.
- Tiêu chí dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
- Dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau: 1.
- Sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
- Số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển đạt ít nhất 5% tổng số lao động của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
- Dây chuyền công nghệ của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải đạt trình độ tiên tiến và được điều khiển theo chương trình.
- Khuyến khích dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao đạt được tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
- Khuyến khích, ưu tiên dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao có sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, linh kiện, phụ tùng trong nước.
- Tiêu chí dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao.
- Dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao phải có đề án nghiên cứu khả thi, kế hoạch hoạt động rõ ràng, lộ trình duy trì và phát triển.
- c) Số lượng cán bộ có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia nghiên cứu và phát triển tại cơ sở nghiên cứu công nghệ cao phải đạt ít nhất 70% tổng số cán bộ của cơ sở.
- có khả năng liên kết với cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
- b) Phòng thí nghiệm công nghệ cao phải có năng lực hợp tác với cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước.
- đ) Số lượng cán bộ có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia nghiên cứu và phát triển công nghệ tại phòng thí nghiệm công nghệ cao phải đạt ít nhất 70% tổng số cán bộ.
- d) Số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển tại cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động.
- b) Trung tâm chuyển giao công nghệ cao phải có cơ sở vật chất, hạ tầng và hệ thống thông tin hiện đại.
- Tiêu chí dự án phát triển nhân lực công nghệ cao.
- có lộ trình và kế hoạch phát triển nhân lực công nghệ cao cụ thể, phù hợp.
- có khả năng hợp tác nghiên cứu với các nhà khoa học có uy tín trong nước và quốc tế về lĩnh vực công nghệ cao.
- có hệ thống cơ sở dữ liệu, tài liệu nghiên cứu phong phú phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.
- b) Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có bộ máy tổ chức và quản lý chuyên nghiệp đảm bảo chất lượng đào tạo.
- d) Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu đào tạo nhân lực công nghệ cao.
- đ) Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có hoạt động hợp tác quốc tế, thể hiện qua chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật.
- Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Giúp Ban Chỉ đạo thực hiện việc điều hòa, phối hợp, rà soát, lồng ghép các nhiệm vụ của Chương trình thành phần và của các chương trình có liên quan đến công nghệ cao.
- Xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện Chương trình thành phần hàng năm gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức xây dựng và quản lý nhiệm vụ chung của Chương trình.
- Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức đánh giá, phê duyệt Danh mục nhiệm vụ chung của Chương trình.
- c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.
- Mẫu thuyết minh nhiệm vụ chung của Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thẩm định nội dung và kinh phí thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình.
- Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt nội dung và kinh phí thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình.
- Bộ chủ trì Chương trình thành phần chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định nội dung và kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Chương trình thành phần.
- Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức ký hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình và nhiệm vụ của Chương trình thành phần do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.
- Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ là Bên giao, tổ chức chủ trì là Bên nhận.
- Mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
- Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt việc bổ sung, điều chỉnh nhiệm vụ chung của Chương trình theo quy định.
- Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo về việc bổ sung, điều chỉnh nội dung, thời hạn, địa điểm thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.
- Bộ chủ trì Chương trình thành phần xây dựng báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình, nhiệm vụ của Chương trình thành phần định kỳ (6 tháng một lần), đột xuất (theo yêu cầu), gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo.
- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức việc đánh giá, nghiệm thu và quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình theo các quy định hiện hành.
- Bộ chủ trì Chương trình thành phần chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức việc đánh giá, nghiệm thu và quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình thành phần theo các quy định hiện hành.
- Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.
- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Bộ chủ trì Chương trình thành phần phân tích, đánh giá và tổ chức áp dụng rộng rãi các mô hình nhiệm vụ của Chương trình đã thực hiện.
- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ chủ trì Chương trình thành phần tổ chức việc hướng dẫn, đăng ký nhiệm vụ trực tuyến và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về các nhiệm vụ của Chương trình.
- Website Bộ Khoa học và Công nghệ;