« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 03/2011/TT- BKHCN Hướng dẫn tuyển chọn và quản lý dự án thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 – 2015


Tóm tắt Xem thử

- THÔNG TƯ Hướng dẫn tuyển chọn và quản lý dự án.
- Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn tuyển chọn và quản lý dự án thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 như sau: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.
- Quyền đăng ký chủ trì, chủ nhiệm dự án và phối hợp thực hiện dự án 1.
- Mỗi đơn vị chỉ được đồng thời đăng ký chủ trì thực hiện tối đa 03 dự án thuộc Chương trình, trong đó không quá 02 dự án cùng loại.
- Mỗi cá nhân không được đồng thời đăng ký làm chủ nhiệm quá 01 dự án thuộc Chương trình.
- Mỗi đơn vị, cá nhân chỉ được đồng thời đăng ký phối hợp thực hiện tối đa 03 dự án thuộc Chương trình, trong đó không quá 02 dự án cùng loại.
- Các đơn vị không được đăng ký chủ trì thực hiện dự án nếu chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán các đề tài, dự án có sử dụng kinh phí nhà nước được Bộ Khoa học và Công nghệ giao thực hiện.
- Tiêu chí tuyển chọn dự án Các dự án thuộc Chương trình được tuyển chọn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây: 1.
- Tính khả thi: a) Căn cứ xây dựng dự án hợp lý.
- b) Nội dung dự án phù hợp với năng lực của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện.
- c) Kinh phí thực hiện dự án phù hợp với khả năng bảo đảm nguồn kinh phí của Chương trình và khả năng huy động kinh phí của đơn vị chủ trì thực hiện dự án.
- Điều kiện đối với đơn vị chủ trì thực hiện dự án và chủ nhiệm dự án 1.
- Điều kiện đối với đơn vị chủ trì thực hiện dự án: a) Đăng ký chủ trì thực hiện dự án theo quy định.
- c) Có đủ năng lực (cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực), khả năng phối hợp, liên kết với các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện thành công dự án.
- d) Có khả năng huy động tài chính cho thực hiện dự án.
- đ) Có cá nhân làm chủ nhiệm dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
- b) Có kinh nghiệm, khả năng tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
- c) Có đủ thời gian để thực hiện nhiệm vụ của chủ nhiệm dự án.
- Chương II TUYỂN CHỌN ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ THỰC HIỆN DỰ ÁN Điều 5.
- Đề xuất dự án 1.
- Các cơ quan phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình và các tổ chức khác có nhu cầu đề xuất dự án trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày có thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ nêu tại khoản 1 Điều này.
- Xây dựng và phê duyệt danh mục các dự án 1.
- Ban Chỉ đạo Chương trình có trách nhiệm xem xét, đánh giá và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh mục các dự án thuộc Chương trình hàng năm.
- loại dự án (Trung ương quản lý hoặc Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý).
- tóm tắt mục tiêu, yêu cầu và nội dung của dự án.
- dự kiến sản phẩm (kết quả) của dự án và thời gian thực hiện dự án.
- Việc bổ sung danh mục các dự án phải được đề nghị bằng văn bản và được Cục Sở hữu trí tuệ xem xét, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo trình tự quy định tại Điều 6 Thông tư này.
- Thông báo tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án 1.
- Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm đăng thông báo tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện các dự án do Trung ương quản lý.
- Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm đăng thông báo tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
- Thông báo tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án được công bố rộng rãi trên các trang tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ (www.most.gov.vn), Cục Sở hữu trí tuệ (www.noip.gov.vn), Chương trình (www.hotrotuvan.com.vn), các báo Diễn đàn Doanh nghiệp, Khoa học và Phát triển và đài, báo địa phương (đối với các dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý).
- Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án 1.
- Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án (sau đây gọi là “Hồ sơ”) bao gồm các tài liệu sau đây: a) Phiếu đăng ký chủ trì thực hiện dự án theo Mẫu B2 kèm theo Thông tư này.
- b) Thuyết minh dự án theo Mẫu B3 kèm theo Thông tư này.
- c) Lý lịch khoa học của chủ nhiệm dự án.
- d) Thuyết minh về khả năng chủ trì thực hiện dự án của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện dự án.
- đ) Giấy xác nhận phối hợp thực hiện dự án.
- e) Tài liệu chứng minh đã hoàn thành đúng hạn việc thanh quyết toán các đề tài, dự án có sử dụng ngân sách nhà nước đã được Bộ Khoa học và Công nghệ giao thực hiện (nếu có);.
- Hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài các thông tin liên quan đến đơn vị đăng ký chủ trì và dự án đăng ký chủ trì.
- Trước ngày hết hạn nộp Hồ sơ, đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện dự án có quyền rút Hồ sơ, thay Hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi Hồ sơ đã nộp.
- Đối với dự án do Trung ương quản lý, Hồ sơ được nộp cho: CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ.
- Đối với dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý, Hồ sơ được nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ địa phương.
- và Sở Khoa học và Công nghệ địa phương tiếp nhận Hồ sơ và đánh số biên nhận theo ký mã hiệu dự án và thứ tự Hồ sơ nhận được theo Mẫu B4 kèm theo Thông tư này và gửi cho đơn vị nộp Hồ sơ.
- Đại diện các đơn vị nộp Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án và các đơn vị, cá nhân có liên quan khác được mời tham dự.
- Hồ sơ được coi là hợp lệ nếu: a) Đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện dự án và chủ nhiệm dự án đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 2 Thông tư này.
- b) Dự án nêu trong Hồ sơ là dự án thuộc Danh mục các dự án được phê duyệt và công bố theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.
- Việc đánh giá các Hồ sơ để tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án do Hội đồng chuyên môn tiến hành: a) Đối với dự án Trung ương quản lý: Hội đồng chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập, có từ 09 đến 11 thành viên, trong đó có 2 ủy viên phản biện với cơ cấu như sau.
- Ít nhất 2/3 là đại diện các đơn vị thuộc các bộ, cơ quan phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình có chuyên môn liên quan đến các lĩnh vực của dự án.
- Đại diện đơn vị đăng ký chủ trì và cá nhân đăng ký chủ nhiệm dự án.
- đơn vị, cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện dự án không được tham gia Hội đồng chuyên môn để xem xét, đánh giá Hồ sơ do mình nộp.
- b) Tiêu chí về tính khả thi của dự án: tối đa 50 điểm.
- c) Tiêu chí về tính hiệu quả của dự án: tối đa 35 điểm.
- Hoàn thiện Hồ sơ đăng ký Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương yêu cầu các đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện dự án sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Hồ sơ đăng ký để đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 18 Thông tư này theo kiến nghị của Hội đồng chuyên môn.
- Điều kiện tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án 1.
- b) Hồ sơ được đánh giá với trung bình tổng số điểm cao nhất trong số những Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án đó.
- Trường hợp chỉ có một Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện được nộp đối với một dự án thì việc đánh giá, tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án vẫn được tiến hành theo các tiêu chí và trình tự quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư này.
- Tuyển chọn bổ sung và xét chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án 1.
- Cục Sở hữu trí tuệ và Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm tiếp tục tổ chức tuyển chọn bổ sung đối với các dự án chưa tuyển chọn được đơn vị chủ trì thực hiện lần đầu.
- Việc thẩm định dự toán kinh phí thực hiện dự án do Hội đồng thẩm định dự toán kinh phí tiến hành.
- b) Hội đồng thẩm định dự toán kinh phí không thuộc phần hỗ trợ từ nguồn Ngân sách nhà nước ở Trung ương đối với các dự án Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc ủy quyển cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập.
- Cục Sở hữu trí tuệ lập báo cáo kết quả tuyển chọn, xét chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án Trung ương trực tiếp quản lý và báo cáo kết quả thẩm định dự toán kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách khoa học công nghệ ở Trung ương đối với các dự án Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
- Sở Khoa học và Công nghệ địa phương lập báo cáo kết quả tuyển chọn, xét chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
- Kết quả tuyển chọn, xét chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án sau khi được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt sẽ được thông báo cho các đơn vị, cá nhân liên quan và được công bố trên Báo Khoa học và Phát triển, Báo Diễn đàn Doanh nghiệp, các trang tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Sở hữu trí tuệ, Chương trình (đối với dự án Trung ương quản lý), và các đài, báo địa phương (đối với dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý)..
- Nội dung công bố bao gồm: Tên dự án.
- dự kiến sản phẩm (kết quả) của dự án.
- thông tin về đơn vị chủ trì thực hiện, cá nhân chủ nhiệm dự án.
- kinh phí và thời hạn thực hiện dự án.
- Chương III QUẢN LÝ DỰ ÁN Điều 24.
- Hợp đồng ủy quyền quản lý dự án 1.
- Trên cơ sở Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kinh phí hỗ trợ từ ngân sách khoa học và công nghệ ở Trung ương đối với dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý, Cục Sở hữu trí tuệ ký Hợp đồng ủy quyền quản lý dự án với Sở Khoa học và Công nghệ địa phương.
- Hợp đồng ủy quyền quản lý dự án là căn cứ pháp lý để ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa Cục Sở hữu trí tuệ với Sở Khoa học và Công nghệ địa phương về việc quản lý các dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý.
- Hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án 1.
- Hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án là căn cứ pháp lý để ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương với đơn vị chủ trì thực hiện dự án.
- Trách nhiệm thực hiện dự án 1.
- Đơn vị được giao chủ trì thực hiện dự án chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dự án và sử dụng hiệu quả kinh phí được cấp theo Hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án đã ký kết.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án 1.
- Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của các dự án thuộc thẩm quyền quản lý.
- Đơn vị chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến dự án đang được thực hiện theo các mẫu B8 và B9 kèm theo Thông tư này và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá.
- Điều chỉnh kinh phí thực hiện dự án a) Trường hợp điều chỉnh kinh phí dự án làm tăng Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án, Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính hoặc Sở Tài chính địa phương xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
- b) Trường hợp điều chỉnh kinh phí dự án không làm tăng Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án.
- Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm tổng hợp, đề nghị Vụ Kế hoạch - Tài chính xem xét, phê duyệt việc điều chỉnh kinh phí đối với dự án Trung ương trực tiếp quản lý.
- Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt việc điều chỉnh kinh phí đối với dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý.
- Các điều chỉnh, bổ sung khác a) Trường hợp bổ sung, điều chỉnh dự án làm thay đổi kết quả, sản phẩm của dự án thì Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
- b) Trường hợp bổ sung, điều chỉnh dự án không làm thay đổi kết quả, sản phẩm của dự án thì Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương chủ động xem xét, phê duyệt.
- Việc đề nghị bổ sung, điều chỉnh dự án nêu tại các khoản 1 và 2 Điều này phải được thể hiện bằng văn bản và được cơ quan có thẩm quyền xem xét phù hợp với trình tự tuyển chọn, xét chọn Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án.
- Gia hạn dự án 1.
- Đơn vị chủ trì thực hiện dự án có thể đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, gia hạn thời gian thực hiện dự án.
- Chế độ báo cáo việc thực hiện dự án 1.
- Đơn vị được giao chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm định kỳ (6 tháng và hàng năm) hoặc đột xuất (theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ địa phương) báo cáo tình hình thực hiện dự án theo các mẫu B8 và B9 kèm theo Thông tư này.
- Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm định kỳ (6 tháng và hàng năm) báo cáo tình hình thực hiện các dự án được ủy quyền quản lý cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Nghiệm thu dự án 1.
- Nghiệm thu cơ sở Đơn vị chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu cơ sở kết quả thực hiện dự án và báo cáo kết quả nghiệm thu cho Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương.
- Nghiệm thu chính thức Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu chính thức kết quả thực hiện dự án thuộc thẩm quyền quản lý và báo cáo kết quả nghiệm thu cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Trình tự, thủ tục tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện dự án được thực hiện theo quy định hiện hành về đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
- Khai thác kết quả của dự án Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt phương án khai thác, sử dụng kết quả của dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình trên cơ sở phương án tự đề xuất hoặc phương án do đơn vị chủ trì thực hiện dự án đệ trình.
- Đơn vị chủ trì thực hiện dự án vi phạm Hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo những hình thức sau đây: a) Khiển trách.
- c) Đình chỉ thực hiện dự án.
- d) Không được tham gia đăng ký chủ trì thực hiện dự án thuộc Chương trình.
- Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến việc tuyển chọn, xét chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án.
- Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, xét chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án