« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 03/2012/TT- BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ: Hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020


Tóm tắt Xem thử

-  BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.
- Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm .
- Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 29 tháng 11 năm 2006;.
- Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 như sau:.
- Lộ trình đổi mới công nghệ là quá trình xác định mục tiêu, nội dung đổi mới công nghệ.
- trình tự, phương án sử dụng nguồn lực để thực hiện các hoạt động đổi mới công nghệ trong một khoảng thời gian xác định.
- Lộ trình đổi mới công nghệ được mô tả trong bộ tài liệu làm cơ sở thực hiện các hoạt động đổi mới thuộc lộ trình này.
- Ban Chủ nhiệm Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia (sau đây gọi tắt là Ban Chủ nhiệm Chương trình) là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai và quản lý Chương trình, do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động.
- Đề án đổi mới công nghệ bao gồm: đề án xây dựng bản đồ công nghệ quốc gia.
- đề án xây dựng lộ trình công nghệ và lộ trình đổi mới công nghệ cho các ngành, lĩnh vực.
- Dự án nghiên cứu, làm chủ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia.
- Dự án xây dựng đồng bộ hệ thống phòng thí nghiệm hạ tầng gồm phân tích công nghệ.
- tích hợp công nghệ, sao chép, mô phỏng và sáng tạo công nghệ.
- kiểm tra, đánh giá, hoàn thiện công nghệ.
- thử nghiệm chuẩn và kiểm chuẩn công nghệ.
- Dự án hỗ trợ đổi mới công nghệ gồm: dự án xây dựng các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- dự án ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- dự án hỗ trợ xây dựng và thực hiện lộ trình công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ.
- Dự án hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ: dự án ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống thông tin quản lý nguồn lực doanh nghiệp và quảng cáo sản phẩm.
- dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, chuyên gia công nghệ.
- dự án nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, ứng dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất sản phẩm mới, thay đổi quy trình công nghệ.
- dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến trong nông nghiệp.
- dự án đổi mới công nghệ cho các ngành nghề, làng nghề truyền thống.
- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xác định, tổ chức thực hiện các hoạt động này.
- Ưu tiên đề án, dự án của các doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ trong nước.
- đề án, dự án chuyển giao, ứng dụng, làm chủ công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được khuyến khích chuyển giao (Ban hành kèm theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ).
- Mã số đề án đổi mới công nghệ: ĐM.XX.ĐA/YY.
- Mã số dự án hỗ trợ đổi mới công nghệ: ĐM.XX.HT/YY.
- Mã số dự án hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ: ĐM.XX.DN/YY.
- ĐA là ký hiệu đề án đổi mới công nghệ.
- NC là ký hiệu dự án nghiên cứu, làm chủ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia.
- HT là ký hiệu dự án hỗ trợ đổi mới công nghệ.
- DN là ký hiệu dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
- Tiêu chí đề án đổi mới công nghệ.
- c) Đề xuất được phương án tìm kiếm, phát hiện công nghệ theo yêu cầu.
- c) Đề xuất các điều kiện, yêu cầu cho đổi mới công nghệ.
- Tiêu chí dự án nghiên cứu, làm chủ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia.
- Tiêu chí dự án hỗ trợ đổi mới công nghệ.
- Dự án xây dựng các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ cần đáp ứng các điều kiện sau: a) Phải có nghiên cứu khả thi, có kế hoạch hoạt động rõ ràng, có lộ trình duy trì và phát triển.
- c) Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải có vị trí thuận lợi cho hoạt động ươm tạo như gần các trường đại học, các viện nghiên cứu.
- có quan hệ hợp tác tốt với mạng lưới các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài.
- có khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- d) Hạ tầng kỹ thuật và đội ngũ quản lý đáp ứng yêu cầu ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Dự án ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ cần đáp ứng các điều kiện sau: a) Người chủ trì dự án có ý tưởng công nghệ, ý tưởng kinh doanh, kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ có khả năng thương mại hóa.
- c) Có năng lực huy động 40% vốn tối thiểu ban đầu cho việc ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp và công nghệ.
- ưu tiên các dự án tạo ra công nghệ mới hoặc kết quả có khả năng thương mại hóa.
- Dự án hỗ trợ xây dựng và thực hiện lộ trình công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ cần đáp ứng các điều kiện sau: a) Mục tiêu đổi mới công nghệ phải phù hợp với kế hoạch phát triển doanh nghiệp và chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực.
- b) Việc thực hiện lộ trình công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ phải góp phần tăng ít nhất 5% giá trị gia tăng của sản phẩm.
- c) Huy động đủ nguồn lực để thực hiện lộ trình công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ.
- ưu tiên đối ứng bằng nguồn quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
- d) Dự kiến được quy mô ứng dụng, thị trường của sản phẩm do thực hiện lộ trình công nghệ.
- Tiêu chí dự án hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
- ưu tiên sử dụng nguồn vốn từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
- b) Đảm bảo năng lực tổ chức thống kê định kỳ hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
- c) Ưu tiên dự án xây dựng đồng bộ cơ sở dữ liệu công nghệ và chuyên gia công nghệ cho ngành, lĩnh vực.
- Dự án nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, ứng dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất sản phẩm mới, thay đổi quy trình công nghệ cần đáp ứng các điều kiện sau: a) Có đủ năng lực thực hiện các nội dung dự án.
- b) Xác định được đúng nhu cầu, đối tác của chuyển giao công nghệ.
- Dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến trong nông nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau: a) Phải xác định được thị trường, khả năng cạnh tranh, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm.
- b) Có khả năng huy động các nguồn lực và cam kết nhân rộng ứng dụng công nghệ.
- c) Ưu tiên cho các dự án hỗ trợ ứng dụng công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực sau thu hoạch và chế biến sản phẩm nông nghiệp.
- d) Ưu tiên cho các dự án góp phần hình thành mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững ứng dụng công nghệ tiên tiến tại mỗi vùng sinh thái.
- Ban Chủ nhiệm Chương trình hoạt động theo quy chế do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
- Ban Chủ nhiệm Chương trình có bộ máy giúp việc do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
- Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Tổng hợp và cân đối kinh phí thực hiện Chương trình để bố trí vào kế hoạch ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm.
- Đầu mối đề xuất, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xây dựng Danh mục các đề án, dự án thuộc lĩnh vực quản lý liên quan.
- phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát và đôn đốc các tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện đúng những cam kết trong Hợp đồng.
- Trong trường hợp cần thiết, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét điều chỉnh mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện đề án, dự án trên cơ sở đề nghị của tổ chức chủ trì.
- đ) Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Ban Chủ nhiệm Chương trình) theo quy định.
- Các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức và doanh nghiệp đề xuất các đề án, dự án gửi Ban Chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng Điều phối các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia.
- Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ hoặc mời chuyên gia để tư vấn thẩm định sơ bộ tính khả thi các đề án, dự án đề xuất.
- Căn cứ kết quả tư vấn của Hội đồng khoa học và công nghệ, Ban Chủ nhiệm Chương trình tổng hợp thành Danh mục đề xuất đề án, dự án thực hiện trong kỳ kế hoạch trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt.
- Việc xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề án, dự án thực hiện theo văn bản quy định về xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
- Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành liên quan thẩm định nội dung và kinh phí của đề án, dự án.
- Việc thẩm định các đề án, dự án được thực hiện theo văn bản quy định về thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
- Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia trong nước, nước ngoài đối với kết quả thẩm định trước khi quyết định.
- Cá nhân, tổ chức được giao chủ trì thực hiện các đề án, dự án hoàn thiện Thuyết minh trên cơ sở kết quả thẩm định nội dung, kinh phí gửi Ban Chủ nhiệm Chương trình để trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt.
- Việc thẩm định được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt đề án, dự án và tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
- Riêng đối với các dự án đầu tư, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt sau khi có ý kiến hiệp y của Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung, kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Quyết định phê duyệt của Bộ Khoa học và Công nghệ là căn cứ pháp lý cho việc ký kết Hợp đồng khoa học và công nghệ triển khai thực hiện đề án, dự án.
- Mẫu Hợp đồng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
- Đồng thời Ban Chủ nhiệm Chương trình, cơ quan quản lý kinh phí cùng tổ chức có dự án đầu tư ký Hợp đồng với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án theo Mẫu Hợp đồng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
- Bộ Khoa học và Công nghệ định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện của đề án, dự án thuộc Chương trình.
- Nội dung và kinh phí điều chỉnh dự án đầu tư có liên quan đến nguồn vốn hỗ trợ từ Chương trình phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ trước khi quyết định điều chỉnh.
- Trên cơ sở đề nghị của Ban Chủ nhiệm Chương trình, tổ chức chủ trì đề án, dự án, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định việc chấm dứt thực hiện Hợp đồng trong các trường hợp sau: a) Đề án, dự án gặp các trường hợp bất khả kháng dẫn đến không thể hoàn thành nội dung và mục tiêu được phê duyệt.
- Đánh giá cấp cơ sở đối với đề án, dự án: a) Tổ chức chủ trì đề án, dự án tổ chức đánh giá cấp cơ sở đối với đề án, dự án và hoàn thành hồ sơ về kết quả đánh giá gửi Ban Chủ nhiệm Chương trình, Văn phòng Điều phối các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia để tổ chức đánh giá nghiệm thu chính thức.
- b) Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức.
- c) Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu dự án đầu tư.
- a) Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì đánh giá kết quả hoạt động Chương trình vào giữa kỳ kế hoạch 5 năm và báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả thực hiện.
- b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức đánh giá hoạt động Chương trình khi kết thúc kỳ kế hoạch 5 năm và sau khi Chương trình kết thúc, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình.
- Trình tự, thủ tục đánh giá, nghiệm thu đề án, dự án và Chương trình thực hiện theo văn bản quy định về đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước.
- Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định công nhận kết quả đề án, dự án trên cơ sở kết luận của Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu chính thức và đề nghị của Ban Chủ nhiệm Chương trình.
- Bộ Khoa học và Công nghệ trên cơ sở kiến nghị của Ban Chủ nhiệm Chương trình xác định trách nhiệm của các bên liên quan, có hình thức xử lý phù hợp theo quy định đối với các đề án, dự án có kết quả được đánh giá, nghiệm thu chính thức ở mức "không đạt".
- Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định công nhận kết quả đề án, dự án trên cơ sở kết luận đánh giá của tổ chức tư vấn độc lập.
- Việc đăng ký lưu giữ kết quả đề án, dự án thực hiện theo Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Cơ chế tài chính thực hiện Chương trình được quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng nguồn vốn ngân sách thực hiện Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./..
- Website Bộ Khoa học và Công nghệ;