« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 05/2011/TT-BGTVT hướng dẫn về việc kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia


Tóm tắt Xem thử

- THÔNG TƯ Hướng dẫn về việc kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia Hà Nội, tháng 02/2011.
- 3 Chương II - Các thủ tục kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia.
- 4 Chương III - Thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
- 7 Chương IV - Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép kết nối các tuyến đường sắt.
- 9 Phụ lục A - Đề nghị thoả thuận kết nối đường sắt.
- 11 Phụ lục B - Thoả thuận kết nối đường sắt.
- 13 Phụ lục C - Đơn đề nghị cấp phép kết nối đường sắt.
- 14 Phụ lục D - Quyết định cho phép kết nối đường sắt.
- 16 Phụ lục E - Đơn đề nghị cấp gia hạn kết nối đường sắt.
- 18 Phụ lục F - Quyết định gia hạn kết nối đường sắt.
- THÔNG TƯ Hướng dẫn về việc kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia.
- Căn cứ Luật Đường sắt số 35/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về việc kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia như sau: Chương I.
- Thông tư này hướng dẫn về các thủ tục kết nối đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia.
- quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến việc kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia.
- Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng của Thông tư này là tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia.
- Đường sắt quốc gia là đường sắt phục vụ cho nhu cầu vận tải chung của cả nước, từng vùng kinh tế và liên vận quốc tế.
- Đường sắt chuyên dùng là đường sắt phục vụ cho nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.
- Kết nối các tuyến đường sắt là kết nối kỹ thuật giữa các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia.
- các đoàn tàu đều có thể chạy từ đường sắt quốc gia vào đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng và ngược lại.
- Nguyên tắc về việc kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia 1.
- Vị trí kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia phải được thực hiện tại các ga đường sắt.
- Việc kết nối các tuyến đường sắt phải phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết về đường sắt do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- CÁC THỦ TỤC KẾT NỐI ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ, ĐƯỜNG SẮT CHUYÊN DÙNG VÀO ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA Điều 5.
- Thủ tục thoả thuận kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia 1.
- Trong quá trình lập dự án, tổ chức, cá nhân có nhu cầu kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia phải được Bộ Giao thông vận tải thoả thuận về việc kết nối.
- Văn bản đề nghị thoả thuận kết nối đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục A của Thông tư này.
- Hồ sơ đề nghị cấp phép kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia Tổ chức, cá nhân lập 03 bộ hồ sơ đề nghị cấp phép kết nối đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia và gửi Cục Đường sắt Việt Nam (nộp trực tiếp tại Văn phòng Cục Đường sắt Việt Nam hoặc gửi qua hệ thống bưu chính), hồ sơ bao gồm: 1.
- Đơn đề nghị kết nối đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục C kèm theo Thông tư này.
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp phép kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia 1.
- Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp phép kết nối đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia, kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép kết nối các tuyến đường sắt chưa đúng quy định: Trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, thì Cục Đường sắt Việt Nam có văn bản hướng dẫn đầy đủ (một lần) cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép kết nối đường sắt để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định.
- Thẩm tra đề nghị kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia 1.
- Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến các cơ quan, tổ chức khác để phục vụ việc quyết định cho phép kết nối mà không thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đề nghị kết nối thì Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan để làm rõ và xử lý.
- Cấp phép kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia 1.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định cho phép kết nối hoặc có văn bản không cho phép kết nối và gửi các tổ chức, cá nhân đề nghị.
- 01 bản cấp cho tổ chức, cá nhân đề nghị kết nối, 01 bản gửi cho Cục Đường sắt Việt Nam, 01 bản gửi cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, 01 bản gửi cho Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố có dự án kết nối để theo dõi và quản lý, 01 bản lưu tại cơ quan cấp phép .
- Điều chỉnh hoặc gia hạn quyết định cho phép kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia 1.
- Tổ chức, cá nhân phải tiến hành làm thủ tục đề nghị điều chỉnh hoặc gia hạn quyết định cho phép kết nối các tuyến đường sắt trong các trường hợp sau đây: a) Công trình đã được cấp phép kết nối hoặc đã triển khai thực hiện nhưng không thể hoàn thành theo đúng thời hạn ghi trong quyết định cho phép kết nối.
- Hồ sơ đề nghị điều chỉnh hoặc gia hạn quyết định cho phép kết nối các tuyến đường sắt Tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh hoặc gia hạn quyết định cho phép kết nối phải lập 01 bộ hồ sơ gửi Bộ Giao thông vận tải (qua Cục Đường sắt Việt Nam).
- Hồ sơ bao gồm: a) Đơn đề nghị điều chỉnh hoặc gia hạn quyết định cho phép kết nối tuyến đường sắt theo mẫu quy định tại Phụ lục E kèm theo Thông tư này.
- b) Bản chụp quyết định cho phép kết nối tuyến đường sắt đã được cấp.
- Quyết định điều chỉnh hoặc gia hạn việc cho phép kết nối các tuyến đường sắt được lập thành 05 bản chính có nội dung như nhau và theo mẫu quy định tại Phụ lục F kèm theo Thông tư này.
- Cơ quan cấp quyết định điều chỉnh hoặc gia hạn là cơ quan quyết định cho phép kết nối các tuyến đường sắt.
- Việc điều chỉnh hoặc gia hạn quyết định cho phép kết nối các tuyến đường sắt không quá 02 lần.
- THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, CỤC ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM, TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM Điều 11.
- Thẩm quyền thoả thuận và quyết định cho phép kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thoả thuận và quyết định cho phép kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia.
- quyết định điều chỉnh hoặc gia hạn việc cho phép kết nối các tuyến đường sắt.
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc kết nối các tuyến đường sắt theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam 1.
- Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và hồ sơ kết nối các tuyến đường sắt tại trụ sở cơ quan Cục.
- Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến việc kết nối các tuyến đường sắt khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân đề nghị cho phép kết nối.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có nhu cầu kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia lập hồ sơ đề nghị kết nối.
- Trách nhiệm, quyền hạn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam 1.
- Trước khi khởi công công trình: a) Thống nhất với tổ chức, cá nhân đề nghị kết nối các tuyến đường sắt về thời gian thi công.
- b) Tạm đình chỉ theo thẩm quyền đối với việc xây dựng công trình không đúng quyết định cho phép kết nối hoặc không bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt và báo cáo Bộ Giao thông vận tải để xem xét, xử lý.
- Xây dựng lại “Quy tắc quản lý kỹ thuật ga” tại ga có kết nối đường sắt trước khi đưa đường sắt khu vực kết nối vào khai thác.
- ĐỀ NGHỊ KẾT NỐI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG SẮT Điều 15.
- Quyền của tổ chức, cá nhân đề nghị kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia 1.
- Đề nghị cơ quan cấp phép giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về việc cấp phép kết nối đường sắt.
- Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp phép kết nối đường sắt.
- Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đề nghị kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia 1.
- Khi lập dự án xây dựng (khu vực kết nối) phải có văn bản của Bộ Giao thông vận tải thoả thuận về việc kết nối đường sắt.
- bàn giao lại hiện trường và hồ sơ hoàn công cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
- Phải bồi thường khi gây ra thiệt hại cho công trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải đường sắt theo quy định của pháp luật..
- Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
- ĐỀ NGHỊ THỎA THUẬN Kết nối tuyến đường sắt đô thị hoặc đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia.
- Sau khi nghiên cứu Thông tư số 05 /2011/TT-BGTVT, ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về việc kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia, đề nghị.
- cho phép được kết nối tuyến đường sắt.
- trên tuyến đường sắt.
- Cấp đường sắt.
- Bình diện đường sắt.
- Trắc dọc đường sắt.
- Nền đường sắt.
- Phương án vận tải: (Phương án tổ chức chạy tàu từ đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia và ngược lại, phương án dồn dịch toa xe...).
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (hoặc cá nhân) đề nghị kết nối (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Ý kiến của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam Đồng ý với đề nghị của.
- về việc kết nối tuyến đường sắt.
- với đường sắt quốc gia theo các nội dung nêu trên.
- THỎA THUẬN Kết nối tuyến đường sắt đô thị hoặc đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia.
- Căn cứ Luật Đường sắt số 35/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
- Căn cứ Thông tư số 05 /2011/TT-BGTVT ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về việc kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia.
- vào đường sắt quốc gia.
- Bộ Giao thông vận tải đồng ý thoả thuận kết nối tuyến đường sắt.
- vào đường sắt quốc gia theo đề nghị của.
- ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP Kết nối tuyến đường sắt đô thị hoặc tuyến đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia.
- Biện pháp thi công chủ yếu: (Nêu biện pháp thi công chủ yếu của các hạng mục công trình đường sắt kết nối vào đường sắt quốc gia.
- Biện pháp bảo vệ môi trường: (Nêu biện pháp bảo vệ môi trường đối với đường sắt.
- QUYẾT ĐỊNH Về việc cho phép kết nối tuyến đường sắt đô thị hoặc tuyến đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia.
- của Cục Đường sắt Việt Nam.
- Tên tuyến đường sắt.
- Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông: (Nêu biện pháp đảm bảo an toàn giao thông khi kết nối với đường sắt quốc gia.
- Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt.
- Phải thông báo cho cơ quan quản lý đường sắt sở tại đến kiểm tra khi định vị công trình.
- Trường hợp thay đổi thiết kế (trong phạm vi kết nối) mà làm thay đổi bước thiết kế trước thì phải báo cáo và chờ quyết định của cơ quan cho phép kết nối các tuyến đường sắt.
- Khi xây dựng xong phải lập hồ sơ hoàn công và báo cáo cơ quan cho phép kết nối các tuyến đường sắt.
- ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH HOẶC GIA HẠN Về việc kết nối tuyến đường sắt đô thị hoặc tuyến đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia.
- Các văn bản pháp lý liên quan kèm theo: (Bản chụp quyết định cho phép kết nối tuyến đường sắt đã được cấp.
- QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH HOẶC GIA HẠN Về việc kết nối tuyến đường sắt đô thị hoặc tuyến đường sắt chuyên dùng vào đường sắt quốc gia.
- của Bộ Giao thông vận tải về việc kết nối tuyến đường sắt.
- về việc cấp gia hạn kết nối tuyến đường sắt