« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 05/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn ở gia cầm


Tóm tắt Xem thử

- THÔNG TƯ Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn ở gia cầm Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn, như sau: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.
- Thông tư này hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn và trách nhiệm của các cơ quan, chính quyền địa phương, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn.
- Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động chăn nuôi gia cầm, vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm và các sản phẩm có nguồn gốc từ gia cầm..
- Nhiễm vi rút Niu-cát-xơn: Là trường hợp gia cầm mang mầm bệnh, nhưng chưa có biểu hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh..
- Ca bệnh Niu-cát-xơn: Là các trường hợp gia cầm nhiễm vi rút Niu-cát-xơn và phát thành bệnh với các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích mổ khám bộc lộ rõ, có thể phát hiện thấy bằng mắt thường..
- Ổ dịch Niu-cát-xơn: Là sự xuất hiện của một hoặc nhiều ca bệnh Niu-cát-xơn ở địa bàn một trang trại chăn nuôi hoặc một thôn, ấp..
- Vùng có dịch Niu-cát-xơn: là vùng có nhiều ổ dịch Niu - cát - xơn đã được cơ quan thú y có thẩm quyền xác định..
- Bệnh Niu-cát-xơn 1.
- Bệnh Niu-cát-xơn (Newcastle) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở loài cầm (gà, các loại chim), ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, bệnh thường ghép với nhiều bệnh gia cầm khác gây ra tỷ lệ chết cao, gây thiệt hại kinh tế lớn.
- Bệnh Niu-cát-xơn được phát hiện đầu tiên năm 1926 tại thành phố Newcastle, vùng Đông Bắc nước Anh.
- Tại Việt Nam, hàng năm dịch vẫn xảy ra ở nhiều địa phương gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi gia cầm của nước ta..
- Tác nhân gây bệnh: Bệnh Niu-cát-xơn do một loài vi rút thuộc giống Avulavirus, họ Paramyxoviridae gây ra.
- Vi rút gây bệnh Niu-cát-xơn có cấu trúc gen ARN xoắn đơn.
- Dựa vào các biểu hiện về triệu chứng lâm sàng, có thể phân loại bệnh Niu-cát-xơn thành 4 thể bệnh chính, bao gồm: thể độc lực cao hướng nội tạng (Viscerotropic velogenic), thể độc lực cao hướng thần kinh (Neurotropic velogenic), thể độc lực trung bình (Mesogenic) và thể độc lực thấp (Lentogenic).
- Vi rút gây bệnh Niu-cát-xơn độc lực cao có thể gây chết gia cầm trong thời gian ngắn khi gia cầm chưa xuất hiện triệu chứng lâm sàng.
- Đàn gia cầm chưa được phòng bệnh bằng vắc xin thì khi nhiễm bệnh có thể chết đến 100%..
- Lây truyền trực tiếp: Vi rút Niu-cát-xơn thường lây truyền qua đường tiếp xúc trực tiếp giữa gia cầm mắc bệnh và gia cầm khỏe mạnh.
- Vi rút được bài thải qua phân, dịch tiết ở mắt, mũi, miệng hoặc qua hơi thở của gia cầm bệnh.
- Trong điều kiện nhiệt độ thấp, vi rút có thể tồn tại trong thời gian dài tới nhiều tuần trong môi trường hữu cơ như phân, các chất bài tiết hoặc trên lông của gia cầm mắc bệnh.
- a) Chẩn đoán phân biệt: Cần chẩn đoán phân biệt bệnh Niu-cát-xơn với các bệnh gia cầm khác như cúm gia cầm, viêm thanh khí quản, viêm phế quản truyền nhiễm, nấm do Mycoplasma, đậu gia cầm (thể bạch hầu), hội chứng giảm đẻ (EDS-76);.
- Chương II PHÒNG BỆNH NIU-CÁT-XƠN.
- Tuyên truyền về phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn.
- Cục Thú y xây dựng nội dung và tổ chức thực hiện chương trình tuyên truyền phòng, chống bệnh Niu - cát - xơn.
- Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể thực hiện các nội dung về phòng bệnh Niu - cát - xơn..
- Các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể tổ chức tuyên truyền phổ biến kiến thức về bệnh Niu-cát-xơn, tính chất nguy hiểm của bệnh, các biện pháp phòng chống đến từng hộ gia đình có chăn nuôi gia cầm và cộng đồng.
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân có chăn nuôi, buôn bán, vận chuyển, giết mổ gia cầm cam kết thực hiện "Kết ước phòng bệnh" với các nội dung sau:.
- a) Không mua, bán, ăn thịt gia cầm bị bệnh, chết hoặc không rõ nguồn gốc.
- b) Thực hiện phòng bệnh Niu-cát-xơn bằng vắc xin;.
- d) Không vứt xác gia cầm bừa bãi..
- Về chuồng trại chăn nuôi: phải đảm bảo các quy định về điều kiện chuồng trại, vệ sinh thú y đối với khu vực chăn nuôi, chuồng nuôi gia cầm.
- Yêu cầu về quản lý chăn nuôi gia cầm 1.
- Chăn nuôi gia cầm phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y, chất lượng con giống, quy trình chăn nuôi, quy trình phòng bệnh theo quy định phòng, chống dịch của cơ quan thú y.
- Cơ sở chăn nuôi gia cầm quy mô tập trung từ 500 con trở lên phải đăng ký với cơ quan thú y ở địa phương.
- Số lượng đàn gia cầm, đầu gia cầm phải được cập nhật ít nhất 3 tháng một lần.
- Khuyến khích việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh Niu-cát-xơn.
- Phòng bệnh bằng vắc xin Thực hiện phòng bệnh định kỳ bằng vắc xin theo quy định tại Quyết định số 63/2005/QĐ-BNN ngày của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêm phòng bắt buộc vắc xin cho gia súc, gia cầm.
- Việc phòng bệnh bằng vắc xin phải được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm tạo miễn dịch bảo hộ cho đàn gia cầm mới phát sinh hoặc hết thời gian miễn dịch.
- Chi cục Thú y kiểm tra, đôn đốc việc phòng bệnh Niu - cát - xơn và hướng dẫn việc cấp giấy chứng nhận tiêm phòng..
- Giám sát bệnh Niu-cát-xơn.
- Hàng năm, Cục Thú y chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giám sát bệnh Niu-cát-xơn.
- Chính quyền các cấp chỉ đạo các cơ quan liên quan hỗ trợ ngành thú y thực hiện các chương trình giám sát bệnh Niu-cát-xơn..
- Kiểm dịch biên giới: thực hiện việc kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm qua biên giới theo quy định..
- a) Chính quyền các cấp chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương phối hợp với ngành thú y tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý gia cầm nhập lậu;.
- b) Thường xuyên thực hiện khử trùng, tiêu độc mọi phương tiện vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm khi đi qua cửa khẩu.
- Kiểm dịch trong nước: a) Các cơ quan thú y thực hiện kiểm dịch gia cầm, sản phẩm gia cầm tại nơi xuất phát và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định.
- b) Các trạm, chốt kiểm dịch động vật tại các đầu mối giao thông có nhiệm vụ kiểm soát việc vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chương III CHỐNG DỊCH NIU-CÁT-XƠN.
- Khi phát hiện gia cầm có các biểu hiện khác thường nghi mắc bệnh Niu-cát-xơn thì chủ hộ chăn nuôi phải khai báo ngay cho cơ quan thú y nơi gần nhất, nhân viên thú y hoặc chính quyền cơ sở.
- đồng thời cách ly gia cầm nghi mắc bệnh.
- Khi nhận được thông báo có gia cầm nghi mắc bệnh Niu-cát-xơn, cán bộ nhận được tin báo phải tiến hành xác minh và thông báo ngay cho Trạm thú y huyện, đồng thời phải báo cáo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn..
- Trong trường hợp kết quả chẩn đoán xác định là ổ dịch Niu-cát-xơn.
- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thú y có thể tham mưu cho chính quyền địa phương tổ chức tiêu hủy đàn gia cầm mắc bệnh mà không cần chờ kết quả xét nghiệm..
- Chẩn đoán bệnh Niu-cát-xơn cần được thực hiện chẩn đoán phân biệt với bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao.
- Nếu xét nghiệm xác định bệnh Niu-cát-xơn âm tính, cúm gia cầm dương tính thì áp dụng thông tư số 69/2005/TT – BNN ngày của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn một số biện pháp cấp bách phòng, chống dịch cúm (H5N1) ở gia cầm..
- Phạm vi công bố dịch a) Khi có nhiều hộ gia đình (trên 5%) trong một xã có gia cầm mắc bệnh Niu-cát-xơn thể độc lực cao thì công bố xã đó có dịch;.
- Trong trường hợp không công bố dịch hoặc gia cầm mắc bệnh Niu-cát-xơn thể độc lực thấp thì cơ quan thú y địa phương chỉ đạo áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này..
- a) Tiêu huỷ ngay gia cầm chết, gia cầm mắc bệnh.
- cách ly những con gia cầm khỏe mạnh trong đàn để chăm sóc nuôi dưỡng hoặc giết mổ tiêu thụ tại chỗ;.
- b) Sử dụng vắc xin Niu-cát-xơn phòng bệnh cho đàn gà;.
- d) Đối với đàn gia cầm chăn nuôi tập trung với số lượng lớn nằm trong phạm vi ổ dịch, nhưng chưa mắc bệnh thì cho phép giết mổ tại cơ sở do cơ quan thú y cấp tỉnh chỉ định.
- Người tham gia quá trình xử lý, tiêu huỷ gia cầm mắc bệnh Niu-cát-xơn phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp và vệ sinh tiêu độc khử trùng cá nhân khi kết thúc công việc..
- Trong trường hợp ổ dịch được xác định là do vi rút thể độc lực thấp gây ra thì áp dụng các biện pháp xử lý như sau: a) Cách ly gia cầm mắc bệnh, tổ chức chăm sóc nuôi dưỡng nâng cao sức khỏe cho đàn gia cầm;.
- b) Tổ chức điều tra, giám sát dịch trên đàn gia cầm của cả thôn;.
- c) Sử dụng vắc xin Niu-cát-xơn phòng bệnh cho đàn gà;.
- d) Nghiêm cấm việc vận chuyển, buôn bán gia cầm bệnh trong phạm vi 21 ngày tính từ ngày cuối cùng đàn gia cầm mắc bệnh được xử lý..
- Gia cầm khỏe mạnh được phép vận chuyển trong các trường hợp sau: a) Những đàn gia cầm khỏe mạnh được phép giết mổ, tiêu thụ trong phạm vi xã;.
- b) Những đàn gia cầm của cơ sở chăn nuôi tập trung với số lượng lớn được phép vận chuyển bằng các phương tiện chuyên dụng đến thẳng cơ sở giết mổ do Chi cục Thú y tỉnh chỉ định.
- c) Gia cầm nuôi trong các cơ sở an toàn dịch đối với bệnh Niu-cát-xơn được phép vận chuyển, tiêu thụ bình thường trong phạm vi tỉnh..
- a) Tất cả đàn gà trong diện phải tiêm phòng thuộc vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp đã được sử dụng vắc xin phòng bệnh Niu-cát-xơn và đã có miễn dịch.
- c) Gà đưa vào nuôi trở lại phải biết rõ nguồn gốc, đã được sử dụng vắc xin phòng bệnh Niu-cát-xơn theo quy định;.
- Trách nhiệm của Cục Thú y a) Xây dựng Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn ở gia cầm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- b) Tổ chức xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tiêm phòng, giám sát phát hiện bệnh Niu-cát-xơn ở các địa phương..
- c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra trên phạm vi toàn quốc về công tác phòng chống bệnh Niu-cát-xơn..
- Trách nhiệm của Cục Chăn nuôi a) Xây dựng đề án quy hoạch chăn nuôi gia cầm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- b) Hướng dẫn việc đăng ký quản lý chăn nuôi gia cầm tại địa phương;.
- a) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ban ngành có liên quan ở địa phương xây dựng Đề án quy hoạch phát triển chăn nuôi, Chương trình phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn và hướng dẫn xây dựng vùng, cơ sở an toàn bệnh Niu-cát-xơn tại địa phương..
- b) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêm phòng, giám sát phát hiện bệnh Niu-cát-xơn của địa phương.
- c) Củng cố hệ thống thú y địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch Niu-cát-xơn.
- d) Chỉ đạo các sở, ban ngành, đoàn thể tại địa phương thường xuyên triển khai công tác thông tin tuyên truyền phòng chống bệnh Niu-cát-xơn..
- Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn a) Xây dựng đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Đề án quy hoạch phát triển chăn nuôi, Chương trình phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn và hướng dẫn xây dựng vùng, cơ sở an toàn bệnh Niu-cát-xơn tại địa phương.
- b) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc công tác phòng chống bệnh Niu-cát-xơn của tỉnh.
- Trách nhiệm của Chi cục Thú y cấp tỉnh a) Tổ chức triển khai và trực tiếp chỉ đạo công tác phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- dự trù kinh phí phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn trên địa bàn tỉnh b) Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất khi có dịch xảy ra và báo cáo định kỳ tình hình dịch bệnh, phòng bệnh bằng vắc xin về Cục Thú y..
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện a) Phối hợp với Chi cục Thú y tỉnh chỉ đạo Trạm Thú y huyện, các ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh Niu-cát-xơn trên địa bàn huyện..
- b) Huy động lực lượng phục vụ công tác phòng chống bệnh, đặc biệt công tác tiêm phòng, tiêu hủy gia cầm mắc bệnh..
- Trách nhiệm của Phòng Nông nghiệp, Phòng Kinh tế, Trạm Thú y a) Trực tiếp tổ chức thực hiện công tác phòng chống bệnh Niu-cát-xơn tại huyện.
- d) Hàng tháng báo cáo công tác phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn về Chi Cục Thú y với các nội dung: số gia cầm, kết quả tiêm phòng, tình hình bệnh Niu-cát-xơn (nếu có) của các huyện.
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã a) Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch gia súc, gia cầm cấp xã, trong đó có bệnh Niu - cát - xơn và các bệnh đã có trước như bệnh cúm gia cầm, tai xanh và lở mồm long móng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban với sự tham gia của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và cán bộ thú y, y tế, nông nghiệp..
- b) Bố trí tổ chuyên môn để hướng dẫn kỹ thuật, thường trực và tổng hợp tình hình nuôi gia cầm, kết quả tiêm phòng, quản lý đàn gia cầm..
- phối hợp với các tổ chức đoàn thể quần chúng (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức đoàn thể khác) tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao nhận thức về tính chất nguy hiểm của bệnh Niu-cát-xơn trong chăn nuôi gia cầm và tích cực tham gia chiến dịch tiêm phòng, quản lý đàn gia cầm nuôi.
- a) Giám sát phát hiện bệnh Niu-cát-xơn đến tận hộ chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi trên địa bàn xã và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân xã và Trạm Thú y huyện.
- Quản lý trực tiếp đàn gia cầm tại thôn, ấp, tổ dân phố.
- phối hợp với Thú y viên thôn, ấp, xã, phường phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nuôi gia cầm.
- tham gia công tác phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn tại địa phương.
- Trách nhiệm của chủ hộ chăn nuôi gia cầm.
- Đảm bảo điều kiện chăn nuôi gia cầm hợp vệ sinh.
- thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn theo hướng dẫn của cán bộ thú y, chính quyền địa phương.
- Báo ngay cho cán bộ thú y xã hoặc Trưởng thôn, ấp, Tổ trưởng dân phố khi nghi ngờ có bệnh Niu-cát-xơn.
- Chủ hộ chăn nuôi chịu mọi trách nhiệm khi để gia cầm thả rông, làm lây lan dịch bệnh Niu-cát-xơn sang các hộ chăn nuôi gia cầm khác