« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 07/2011/TT-BKHCN Hướng dẫn quản lý chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ


Tóm tắt Xem thử

- Chương trình bao gồm các dự án: ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ và hoạt động thông tin, tuyên truyền nhằm thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi, được tập hợp để thực hiện mục tiêu và nội dung của Chương trình.
- Phân nhóm, phân cấp quản lý các dự án.
- Các dự án thuộc Chương trình được phân thành hai nhóm: nhóm các dự án do Trung ương quản lý và nhóm các dự án ủy quyền địa phương quản lý.
- a) Các dự án thuộc nhóm do Trung ương quản lý là các dự án tập trung hỗ trợ các địa phương ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề.
- Các dự án thuộc nhóm do Trung ương quản lý được Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp chỉ đạo thực hiện.
- b) Các dự án thuộc nhóm ủy quyền địa phương quản lý là các dự án hỗ trợ địa phương giải quyết vấn đề.
- Các dự án thuộc nhóm này do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố) phê duyệt và giao Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố) giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo thực hiện.
- Thời gian thực hiện dự án tối đa là 36 tháng.
- Riêng đối với các dự án trồng các loại cây lâu năm, trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu kết hợp chế biến và một số đối tượng đặc biệt khác, thời gian có thể kéo dài hơn nhưng không vượt quá 60 tháng và do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
- Dự án được thực hiện thông qua hợp đồng: a) Đối với dự án do Trung ương quản lý: Văn phòng Chương trình Nông thôn miền núi (sau đây viết tắt là Văn phòng Chương trình) và Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố đồng bên A ký kết hợp đồng với đơn vị chủ trì và chủ nhiệm dự án là bên B.
- b) Đối với dự án ủy quyền địa phương quản lý: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố là bên A ký kết hợp đồng với đơn vị chủ trì và chủ nhiệm dự án là bên B.
- Cơ quan chủ quản, cơ quan chủ trì, cơ quan chuyển giao công nghệ và chủ nhiệm dự án.
- Cơ quan chủ quản dự án đối với các dự án thuộc nhóm do Trung ương quản lý là Bộ Khoa học và Công nghệ và đối với các dự án thuộc nhóm ủy quyền địa phương quản lý là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
- Công nghệ được lựa chọn để chuyển giao cho các dự án thuộc Chương trình phải đáp ứng các điều kiện sau: 1.
- Công nghệ đã có quy trình kỹ thuật ổn định, phù hợp với khả năng tiếp thu của các tổ chức và người dân vùng dự án.
- Tổ chức xác định, lựa chọn, triển khai các dự án.
- Hàng năm theo tiến độ xây dựng kế hoạch và ngân sách, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Chương trình và điều kiện của địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố về mục tiêu, nội dung, địa bàn và quy mô của các dự án thuộc Chương trình để tổng hợp vào kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh, thành phố.
- Sau khi thảo luận kế hoạch và ngân sách hàng năm với các sở, ban, ngành ở địa phương, dự án được hoàn chỉnh, bổ sung để xin ý kiến của hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh, thành phố.
- Trên cơ sở ý kiến tư vấn của hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh, thành phố, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xác định danh mục các dự án thuộc Chương trình đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét hỗ trợ kinh phí thực hiện.
- Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Chương trình và trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố: a) Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét lựa chọn xác định danh mục dự án và phê duyệt kinh phí thực hiện đối với các dự án do Trung ương quản lý trên cơ sở ý kiến tư vấn của hội đồng khoa học và công nghệ cấp Nhà nước để bố trí các dự án vào kế hoạch và giao nhiệm vụ cho các cơ quan chủ trì và chủ nhiệm dự án tổ chức thực hiện.
- b) Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét lựa chọn xác định danh mục dự án, thẩm định nội dung và phê duyệt kinh phí hỗ trợ đối với các dự án ủy quyền địa phương quản lý để thông báo cho các địa phương thực hiện.
- Văn phòng Chương trình cùng với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố ký kết hợp đồng thực hiện dự án với cơ quan chủ trì và chủ nhiệm dự án đối với các dự án do Trung ương quản lý.
- Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố ký kết hợp đồng thực hiện dự án với cơ quan chủ trì và chủ nhiệm dự án đối với các dự án ủy quyền địa phương quản lý.
- Trên cơ sở hợp đồng thực hiện dự án, cơ quan chủ trì dự án và chủ nhiệm dự án tiến hành ký kết các hợp đồng chuyển giao công nghệ với các tổ chức có công nghệ chuyển giao đã được lựa chọn.
- Mã số các dự án thuộc Chương trình.
- Mã số của các dự án thuộc Chương trình được ghi như sau: NTMN.DA.TW(ĐP).XX-20YY, trong đó: 1.
- DA: Là ký hiệu dự án thuộc Chương trình.
- TW: Là ký hiệu dự án do Trung ương quản lý.
- ĐP: Là ký hiệu dự án ủy quyền địa phương quản lý.
- XX: Là ký hiệu số thứ tự của dự án.
- YY: Là ký hiệu năm bắt đầu thực hiện dự án.
- Xác định danh mục các dự án và quyết định phê duyệt danh mục, cơ quan chủ trì, chủ nhiệm dự án đối với các dự án do Trung ương quản lý theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 5 của Thông tư này.
- Thành lập các hội đồng khoa học và công nghệ cấp Nhà nước để xem xét, đánh giá hồ sơ thuyết minh dự án đối với các dự án do Trung ương quản lý.
- phê duyệt nội dung, kinh phí, cơ quan chủ trì và cơ quan chuyển giao công nghệ đối với dự án do Trung ương quản lý.
- Thẩm định nội dung và mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ Trung ương đối với các dự án ủy quyền địa phương quản lý.
- giao dự toán kinh phí hoạt động chung của Chương trình và dự toán kinh phí thực hiện các dự án do Trung ương quản lý cho Văn phòng Chương trình.
- phối hợp với Bộ Tài chính cân đối kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ Trung ương đối với các dự án ủy quyền địa phương quản lý và giải quyết những vấn đề liên quan đến tài chính của Chương trình.
- phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các dự án thuộc Chương trình.
- Thẩm tra quyết toán kinh phí của các dự án do Trung ương quản lý thuộc Chương trình và kinh phí hoạt động chung của Chương trình.
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị bằng kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ Trung ương của các dự án do Trung ương quản lý theo quy định hiện hành.
- Điều chỉnh mục tiêu, nội dung, hạng mục kinh phí và tiến độ thực hiện các dự án thuộc Chương trình do Trung ương quản lý đã được phê duyệt, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng khi cần thiết, xử lý vấn đề tài chính các dự án bị đình chỉ hoặc hủy bỏ.
- Thành lập các hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án do Trung ương quản lý thuộc Chương trình.
- Tổ chức phối hợp lồng ghép các hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi Chương trình với các chương trình và dự án khác có liên quan.
- Chỉ đạo cơ quan chủ trì và cơ quan chuyển giao công nghệ của dự án tổ chức triển khai các dự án theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ và kinh phí đã được phê duyệt.
- Giúp Bộ Khoa học và Công nghệ đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện, đánh giá, nghiệm thu, tổng kết các dự án.
- Đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ khen thưởng đối với các tổ chức và cá nhân có thành tích nổi bật trong quá trình thực hiện dự án và đề xuất các biện pháp xử lý đối với những trường hợp vi phạm quy định về tổ chức và quản lý dự án thuộc Chương trình.
- Tổ chức các cuộc họp hội đồng khoa học công nghệ cấp Nhà nước đánh giá hồ sơ thuyết minh dự án, hội đồng khoa học công nghệ cấp Nhà nước đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án thuộc Chương trình do Trung ương quản lý.
- đề xuất và thống nhất với các Vụ chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc điều chỉnh nội dung, kinh phí của các dự án thuộc Chương trình do Trung ương quản lý khi cần thiết.
- Chuẩn bị hợp đồng thực hiện dự án và cùng với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố ký kết hợp đồng thực hiện dự án đối với các dự án do Trung ương quản lý theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Cấp phát kinh phí thực hiện dự án theo hợp đồng cho các dự án do Trung ương quản lý và các nhiệm vụ khác thuộc Chương trình.
- Tổ chức kiểm tra và tham gia kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết về tình hình thực hiện các dự án.
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức đánh giá giá trị tài sản còn lại sau khi dự án kết thúc trình Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính để quyết định phương án xử lý tài sản của các dự án do Trung ương quản lý.
- Chủ trì và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ làm thủ tục thanh lý hợp đồng đối với các dự án do Trung ương quản lý.
- Đề xuất với Ban Chỉ đạo Chương trình để kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ khen thưởng đối với các tổ chức và cá nhân có thành tích nổi bật trong quá trình thực hiện dự án và đề xuất các biện pháp xử lý đối với những trường hợp vi phạm quy định về tổ chức, quản lý dự án do Trung ương quản lý.
- Thống kê kết quả hoạt động của Chương trình, bàn giao các kết quả và tài liệu về dự án của Chương trình cho Bộ Khoa học và Công nghệ và các địa phương có liên quan.
- Xác định danh mục các dự án do Trung ương quản lý trên địa bàn địa phương và kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét lựa chọn.
- Xác định các dự án và phê duyệt danh mục, cơ quan chủ trì, chủ nhiệm dự án đối với các dự án ủy quyền địa phương quản lý.
- Phê duyệt nội dung, kinh phí và cơ quan chuyển giao công nghệ cho các dự án ủy quyền địa phương quản lý và kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học Trung ương đối với các dự án ủy quyền địa phương quản lý và giao cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện.
- Phê duyệt kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị bằng kinh phí từ ngân sách Nhà nước của các dự án thuộc Chương trình ủy quyền địa phương quản lý theo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố và các sở, ban ngành có liên quan xây dựng cơ chế hỗ trợ để duy trì, phát triển, kế hoạch nhân rộng kết quả và tổ chức thực hiện nhân rộng kết quả các dự án vào sản xuất.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện dự án thuộc Chương trình.
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố: a) Tổ chức xác định danh mục các dự án, cơ quan chủ trì, chủ nhiệm dự án, cơ quan chuyển giao công nghệ đối với các dự án ủy quyền địa phương quản lý.
- b) Thành lập hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh, thành phố để xem xét, đánh giá hồ sơ thuyết minh các dự án thuộc Chương trình dự kiến sẽ triển khai ở địa phương.
- c) Tổng hợp danh mục các dự án do Trung ương quản lý.
- mức kinh phí đề nghị hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ Trung ương đối với các dự án ủy quyền địa phương quản lý để đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ trợ thực hiện.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan thẩm định kinh phí đối ứng của các dự án ủy quyền địa phương quản lý.
- Cùng với Văn phòng Chương trình ký kết hợp đồng thực hiện dự án với cơ quan chủ trì dự án và chủ nhiệm dự án đối với các dự án do Trung ương quản lý.
- Ký kết hợp đồng thực hiện dự án với cơ quan chủ trì và chủ nhiệm dự án đối với các dự án ủy quyền địa phương quản lý.
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm chủ trì hoặc phối hợp với Văn phòng Chương trình và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các dự án thuộc Chương trình.
- đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện các dự án thuộc Chương trình.
- Định kỳ hàng năm trên cơ sở đánh giá tình hình và kết quả dự án của cơ quan chủ trì xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện của các dự án ủy quyền địa phương quản lý và xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện của các dự án do Trung ương quản lý nếu được Bộ Khoa học và Công nghệ yêu cầu.
- tổng hợp dự toán, quyết toán kinh phí của các dự án ủy quyền địa phương quản lý trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
- đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố việc điều chỉnh mục tiêu, nội dung, kinh phí của các dự án ủy quyền địa phương quản lý khi cần thiết.
- Đôn đốc và hướng dẫn xây dựng báo cáo hàng năm và báo cáo giữa kỳ, báo cáo tổng kết kết quả thực hiện các dự án.
- Thành lập hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh, thành phố đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đối với các dự án do Trung ương quản lý và các dự án ủy quyền địa phương quản lý.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan tổ chức đánh giá giá trị tài sản còn lại sau khi dự án kết thúc, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố để quyết định phương án xử lý tài sản của các dự án ủy quyền địa phương quản lý.
- Thanh lý hợp đồng đối với các dự án ủy quyền cho địa phương quản lý và phối hợp với Văn phòng Chương trình làm thủ tục thanh lý hợp đồng đối với dự án do Trung ương quản lý.
- Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố để kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ khen thưởng đối với các tổ chức và cá nhân có thành tích nổi bật trong quá trình thực hiện dự án và đề xuất các biện pháp xử lý những trường hợp vi phạm quy định về tổ chức, quản lý dự án.
- Lưu giữ hồ sơ, tài liệu của các dự án theo quy định.
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện các dự án trên địa bàn theo quy định và báo cáo tổng hợp hàng năm gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Tổ chức sơ kết và tổng kết đánh giá kết quả hoạt động của các dự án thuộc Chương trình được triển khai trên địa bàn của địa phương.
- Đảm bảo điều kiện về cơ sở hạ tầng, nhân lực, kinh phí để hỗ trợ chủ nhiệm dự án và cơ quan chuyển giao công nghệ thực hiện dự án.
- Bảo đảm kinh phí thực hiện dự án theo đúng thuyết minh được phê duyệt và thực hiện quyết toán kinh phí theo quy định.
- Hỗ trợ chủ nhiệm dự án, cơ quan chuyển giao công nghệ trong việc triển khai thực hiện các nội dung và quản lý kinh phí của dự án theo quy định hiện hành.
- Đánh giá tình hình thực hiện dự án và khối lượng công việc thực hiện hàng năm của dự án.
- Báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố những vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án và kiến nghị, đề xuất giải pháp xử lý đối với các dự án ủy quyền địa phương quản lý.
- Báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, Ban Chỉ đạo Chương trình và Bộ Khoa học và Công nghệ về những vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án và kiến nghị, đề xuất giải pháp xử lý đối với các dự án do Trung ương quản lý.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố tổ chức nghiệm thu các mô hình và tổ chức hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh, thành phố đánh giá nghiệm thu đối với các dự án thuộc Chương trình.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức nhân rộng kết quả của dự án thuộc Chương trình vào sản xuất.
- Nhiệm vụ của chủ nhiệm dự án.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định về tình hình triển khai dự án, tình hình sử dụng kinh phí của dự án cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố, Văn phòng Chương trình, Ban Chỉ đạo Chương trình, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm: a) Báo cáo tình hình thực hiện dự án định kỳ 6 tháng.
- c) Xây dựng hồ sơ đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện dự án theo đúng quy định.
- d) Báo cáo quyết toán kinh phí của dự án.
- Bàn giao kết quả và sản phẩm của dự án theo quy định.
- Chịu sự giám sát và kiểm tra tình hình thực hiện dự án của Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, Ban Chỉ đạo Chương trình, cơ quan chủ trì dự án và các cơ quan có thẩm quyền khác.
- c) Chủ nhiệm dự án, cơ quan chủ trì dự án và cơ quan chuyển giao công nghệ không đủ năng lực tổ chức quản lý và thực hiện các nội dung dự án theo hợp đồng.
- d) Sử dụng kinh phí của dự án sai mục đích và không đảm bảo hiệu quả.
- Đối với các dự án ủy quyền địa phương quản lý, đơn vị có dự án bị đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng phải ngừng mọi hoạt động của dự án và báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố bằng văn bản về những công việc đã triển khai, kinh phí đã sử dụng, trang thiết bị máy móc đã mua sắm.
- Mọi điều chỉnh so với mục tiêu, nội dung và dự toán kinh phí ban đầu đã được phê duyệt đối với dự án do Trung ương quản lý phải được Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và phê duyệt trên cơ sở kiến nghị bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố và Ban Chỉ đạo Chương trình.
- Mọi điều chỉnh so với mục tiêu, nội dung và dự toán kinh phí ban đầu đã được phê duyệt của dự án ủy quyền địa phương quản lý phải được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét và phê duyệt trên cơ sở kiến nghị bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ bằng văn bản