« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 07/2014/TT-BXD Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư


Tóm tắt Xem thử

- Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
- Thông tư này hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 84/2013/NĐ-CP), bao gồm: kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư.
- quản lý đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư và mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư.
- quản lý bán, cho thuê nhà ở phục vụ tái định cư.
- quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phát triển và quản lý nhà ở phục vụ tái định cư.
- KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ VÀ MUA NHÀ Ở THƯƠNG MẠI ĐỂ BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ.
- Trình tự lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư được lập và phê duyệt theo trình tự như sau: 1.
- số lượng, diện tích nhà ở, đất ở có hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng và mua thương mại để bố trí tái định cư.
- dự kiến tiến độ bố trí nhà ở, đất ở tái định cư) theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trường hợp dự án liên quan từ 2 đơn vị cấp huyện trở lên thì Chủ đầu tư phải báo cáo từng huyện về nhu cầu về nhà ở phục vụ tái định cư.
- dự kiến tiến độ bố trí nhà ở, đất ở tái định cư) theo mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan lập kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư hàng năm và 5 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), bao gồm những nội dung chính như sau: a) Dự báo số lượng hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tái định cư hàng năm và 5 năm tiếp theo.
- c) Xác định khu vực, vị trí, tổng diện tích đất dành để phát triển nhà ở phục vụ tái định cư, trong đó có bố trí quỹ đất dành để hoán đổi cho nhà đầu tư tham gia thực hiện theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi là hợp đồng BT) nhà ở phục vụ tái định cư.
- d) Danh mục dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, dự án công trình nhà ở phục vụ tái định cư.
- dự án nhà ở thương mại dự kiến mua căn hộ để bố trí tái định cư hàng năm và 5 năm.
- tiến độ cung cấp nhà ở phục vụ tái định cư của từng dự án.
- e) Trách nhiệm của các cơ quan chức năng của địa phương trong việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư.
- g) Các nội dung khác có liên quan đến phát triển nhà ở phục vụ tái định cư.
- Trình tự lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư.
- Việc lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện theo quy định của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP và trên cơ sở như sau: a) Kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- b) Quy mô dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư.
- Trình tự, thủ tục lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình tái định cư được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 84/2013/NĐ-CP.
- a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử (Website) của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Website của Sở Xây dựng và đăng báo Đấu thầu (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) tối thiểu 3 kỳ liên tục trước khi Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối phát hành hồ sơ mời thầu ít nhất 10 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu các nội dung sau đây để các nhà đầu tư có cơ sở đăng ký tham gia làm Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư.
- Địa điểm, ranh giới và diện tích khu đất để phát triển khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư.
- Các điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn Chủ đầu tư dự án phát triển khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này.
- b) Trình tự lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư được đầu tư bằng vốn ngân sách Trung ương và địa phương trên địa bàn quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 84/2013/NĐ-CP.
- Trường hợp trong thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư thì thực hiện như sau.
- Trường hợp nhà đầu tư đủ điều kiện để làm Chủ đầu tư theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này thì trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi thành lập Tổ chuyên gia, Sở Xây dựng có Tờ trình kèm theo biên bản làm việc của Tổ chuyên gia báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư.
- Trường hợp nhà đầu tư không đủ điều kiện để làm Chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có văn bản thông báo để nhà đầu tư đó biết rõ lý do và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chỉ định nhà đầu tư khác làm Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư.
- Trường hợp trong thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu có từ hai nhà đầu tư đăng ký làm Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư thì thực hiện như sau.
- Sở Xây dựng có Tờ trình kèm theo kết quả đấu thầu của Tổ chuyên gia báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư.
- Thời hạn từ khi tổ chức đấu thầu đến khi quyết định lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư tối đa là 60 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
- c) Trình tự lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình tái định cư phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 84/2013/NĐ-CP.
- Chủ đầu tư dự án, công trình quan trọng quốc gia gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình tái định cư.
- Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chủ đầu tư dự án, công trình quan trọng quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo công bố công khai thông tin dự án tái định cư theo quy định tại Điểm a Khoản này.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập Tờ trình đề xuất lựa chọn Chủ đầu tư và 02 bộ hồ sơ năng lực của Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình tái định cư kèm theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này trình Thủ tướng Chính phủ.
- Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định lựa chọn Chủ đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư lập dự án đầu tư để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
- Đối với dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư thực hiện theo hình thức hợp đồng BT quy định tại Điều 12 của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, lựa chọn tổ chức, cá nhân có chức năng kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản làm Nhà đầu tư thực hiện dự án này.
- Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư.
- Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng và các quy định cụ thể như sau: 1.
- Đối với dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, Chủ đầu tư lập Tờ trình xin phê duyệt dự án và 10 bộ hồ sơ kèm theo quy định tại Khoản 4 Điều này để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
- thời gian thẩm định và phê duyệt dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư tối đa không vượt quá 45 ngày.
- Đối với dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP thì Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư có văn bản và 10 bộ hồ sơ dự án kèm theo quy định tại Khoản 4 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư có văn bản đề nghị Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan góp ý về nội dung dự án.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng: tổng hợp, tiếp thu trên cơ sở các ý kiến góp ý của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan về nội dung dự án, yêu cầu Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư tiếp thu, điều chỉnh hoàn thiện hồ sơ dự án và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Đối với dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư sử dụng vốn không phải bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, Chủ đầu tư lập và quyết định phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật về nhà ở và quy định của Thông tư này.
- Nội dung hồ sơ dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư được lập bao gồm: a) Phần thuyết minh của dự án.
- Phương án tổ chức quản lý vận hành dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình tái định cư (mô hình tổ chức, hình thức quản lý vận hành, các loại phí dịch vụ).
- Trong đó, thiết kế kiến trúc nhà ở phục vụ tái định cư phải tuân thủ quy hoạch xây dựng, phù hợp văn hóa, phong tục tập quán theo vùng, miền, điều kiện địa hình tự nhiên, vị trí, quy mô dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư.
- Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để bố trí tái định cư.
- Trình tự mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư a) Căn cứ kế hoạch phân bổ và tiến độ cung cấp tới từng dự án nhà ở tái định cư đã được phê duyệt, Chủ đầu tư khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư (sau đây gọi tắt là Bên mua nhà) lập phương án mua nhà ở thương mại, trong đó nêu rõ: vị trí, địa điểm, số lượng và chủng loại căn hộ, diện tích sàn mỗi căn hộ, kể cả phần diện tích sử dụng chung của nhà chung cư (trong trường hợp mua toàn bộ căn hộ nhà chung cư đó để bố trí tái định cư).
- chi phí này được tính vào kinh phí phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thủ tục mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư a) Bên bán nhà cấp cho Bên mua nhà các hồ sơ pháp lý liên quan bao gồm: quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt, giấy tờ sử dụng đất, dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trên đất ở.
- b) Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án và giá mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư, Chủ đầu tư khu nhà ở tái định cư, công trình nhà ở tái định cư tiến hành ký kết hợp đồng mua nhà ở thương mại với tổ chức, cá nhân có nhà, đất cần chuyển nhượng.
- Trường hợp mua căn hộ chung cư thương mại để bố trí tái định cư thì thực hiện ký kết hợp đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 của Thông tư này.
- c) Trường hợp mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư thì không bắt buộc phải thông qua sàn giao dịch bất động sản.
- Phương thức thanh toán tiền mua nhà ở thương mại bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và bàn giao nhà ở để bố trí tái định cư 1.
- Phương thức thanh toán tiền mua và bàn giao nhà ở thương mại đã hoàn thiện để bố trí tái định cư được thực hiện như sau: a) Trường hợp Bên mua nhà ở thương mại là Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư - Căn cứ phương án và giá mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư được phê duyệt, Bên mua nhà ký kết hợp đồng mua nhà ở thương mại với Bên bán nhà.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc ứng vốn ngân sách địa phương mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo đề nghị bằng văn bản của Bên mua nhà.
- Bên mua nhà ở thương mại có trách nhiệm trả số tiền bằng 95% giá trị hợp đồng cho Bên bán nhà trước khi nhận bàn giao nhà ở thương mại bố trí tái định cư.
- b) Trường hợp Bên mua nhà là Chủ đầu tư dự án có nhu cầu nhà ở phục vụ tái định cư trực tiếp mua nhà ở thương mại làm nhà tái định cư thì thực hiện như sau.
- QUẢN LÝ BÁN, CHO THUÊ VÀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ.
- Đối tượng, giá bán và phương thức bán nhà ở phục vụ tái định cư.
- Đối tượng, giá bán và phương thức bán nhà ở phục vụ tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP.
- Việc bán nhà ở phục vụ tái định cư giữa Chủ đầu tư khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư với hộ gia đình, cá nhân tái định cư phải được thực hiện thông qua hợp đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 của Thông tư này.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tập hợp danh sách các hộ gia đình, cá nhân tái định cư có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, gửi văn bản và danh sách kèm theo đến Sở Xây dựng.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định danh sách các hộ gia đình, cá nhân tái định cư được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về quản lý nhà ở xã hội.
- Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư trong danh sách được phê duyệt liên hệ với các Chủ đầu tư dự án phát triển nhà xã hội để được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
- Việc cho thuê và giá cho thuê nhà ở phục vụ tái định cư.
- Việc cho thuê nhà ở phục vụ tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 84/2013/NĐ-CP và phải thông qua Hợp đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Giá cho thuê nhà ở phục vụ tái định cư phải đảm bảo tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có), chi phí bảo trì, quản lý vận hành, lợi nhuận định mức 10%, thuế VAT theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và được xác định như sau: a) Trường hợp nhà ở phục vụ tái định cư được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước để cho thuê: Gt.
- Trường hợp các công trình nhà ở chưa được quyết toán thì Tđ là tổng chi phí đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư trong tổng mức đầu tư được duyệt (đồng.
- Bt: Là chi phí bảo trì nhà ở phục vụ tái định cư bình quân năm (đồng/năm.
- P: Là lợi nhuận định mức của đơn vị quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư.
- b) Trường hợp nhà ở phục vụ tái định cư được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước để bán một phần căn hộ tái định cư và một phần bố trí cho thuê: Gt= x (1+ P) x L x (1+VAT) Trong đó.
- Vđ: Là tổng chi phí đầu tư xây dựng của công trình nhà ở phục vụ tái định cư được phân bổ hàng năm theo nguyên tắc bảo toàn vốn (đồng/năm).
- Tđ: Là tổng chi phí đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư (giá trị trước thuế) theo giá trị quyết toán vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đồng).
- S1: Là tổng diện tích sử dụng các căn hộ tái định cư cho thuê của dự án (m2.
- S2: Là tổng diện tích các căn hộ bán để bố trí tái định cư của dự án (m2.
- GKD: Là giá trị của các căn hộ tái định cư được bán (giá trị trước thuế.
- c) Trường hợp mua căn hộ chung cư thương mại để bố trí tái định cư: Gt= x (1+ P) x L x (1+VAT).
- Quy định quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư là nhà chung cư.
- b) Quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư là nhà chung cư thực hiện theo nguyên tắc lấy thu bù chi, tự trang trải, công khai, minh bạch.
- c) Dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư phục vụ tái định cư được hưởng các chế độ như đối với dịch vụ công ích trong hoạt động cung cấp các dịch vụ cho nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
- Đối với nhà ở phục vụ tái định cư là nhà chung cư được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước mà trong đó có diện tích không phải nhà ở (bao gồm: chỗ để xe ô tô tại tầng hầm hoặc tại phần diện tích khác trong, ngoài nhà ở phục vụ tái định cư.
- Quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư là nhà chung cư được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước kể cả trường hợp mua nhà ở thương mại trong nhà chung cư để bố trí tái định cư thì thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về quản lý sử dụng nhà chung cư và quy định của Thông tư này.
- Khuyến khích Chủ đầu tư dự án nhà ở phục vụ tái định cư ưu tiên hộ gia đình, cá nhân tái định cư (nếu có nhu cầu) được khai thác phần diện tích kinh doanh, dịch vụ thông qua đấu giá theo nguyên tắc công khai, minh bạch nhằm tạo công việc cho các hộ gia đình, cá nhân đó.
- Đối với các dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng mà vẫn trong thời gian bảo hành theo quy định của pháp luật về nhà ở kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì Chủ đầu tư dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư phải có trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Trường hợp nhà ở phục vụ tái định cư là nhà chung cư đang áp dụng hình thức quản lý vận hành khác với quy định của Thông tư này nhưng vẫn đảm bảo quản lý có hiệu quả thì tiếp tục áp dụng hình thức quản lý đó.
- Chỉ đạo việc điều tra, khảo sát, tổng hợp nhu cầu về nhà ở phục vụ tái định cư.
- chỉ đạo việc lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư hàng năm và 5 năm trên địa bàn, báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định tại Thông tư này.
- Lựa chọn Chủ đầu tư, Nhà đầu tư BT, quyết định phê duyệt các dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư, phê duyệt phương án mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo thẩm quyền.
- quy định về quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư là nhà chung cư trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 84/2013/NĐ-CP và quy định của Thông tư này phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra công tác quản lý quy hoạch, kiến trúc trong quá trình triển khai thực hiện dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư.
- Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: a) Tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án, chủ trì tổ chức thẩm định kế hoạch và kết quả lựa chọn Nhà đầu tư BT thực hiện dự án nhà ở phục vụ tái định cư theo hình thức hợp đồng BT thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- b) Xây dựng trình tự, thủ tục, mua bán, cho thuê nhà ở phục vụ tái định cư.
- tổ chức thẩm định dự án khu nhà ở phục vụ tái định cư, công trình nhà ở phục vụ tái định cư, thẩm định phương án và giá mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc mua bán, cho thuê nhà ở phục vụ tái định cư, mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư