« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 131/2010/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- Hướng dẫn thực hiện Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà.
- đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam.
- Căn cứ Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam.
- Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung trong Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam như sau: CHƯƠNG I.
- Tổ chức nước ngoài:.
- Đại diện của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 Chương I Thông tư này..
- Doanh nghiệp Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg)..
- Cổ đông sở hữu cổ phần trong công ty cổ phần.
- Thông tư này hướng dẫn quy trình góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo các hình thức quy định tại khoản 1 và tiết a, c, d khoản 2 Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg (không bao gồm hình thức mua cổ phần trong các công ty đại chúng niêm yết và các công ty đại chúng chưa niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán)..
- Hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong một số lĩnh vực có quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc có cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên khác với quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc các điều ước quốc tế đó..
- Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các công ty đại chúng niêm yết và các công ty đại chúng chưa niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về chứng khoán..
- Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần lần đầu của doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thực hiện cổ phần hoá thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần..
- Các hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này bao gồm các hoạt động theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg.
- Riêng về mức vốn góp, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện đúng quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg..
- Đại diện của nhà đầu tư nước ngoài và người trực tiếp thực hiện các giao dịch góp vốn, mua cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài 1.
- Đại diện có thẩm quyền của tổ chức nước ngoài:.
- Nhà đầu tư nước ngoài có thể ủy quyền cho đại diện giao dịch tại Việt Nam thông qua các văn bản ủy quyền (hợp đồng ủy quyền, hợp đồng ủy thác, hợp đồng chỉ định đầu tư.
- Người trực tiếp thực hiện các giao dịch: là người trực tiếp thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam..
- a) Người trực tiếp thực hiện các giao dịch góp vốn, mua cổ phần của tổ chức nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam: là đại diện có thẩm quyền của tổ chức nước ngoài.
- hoặc người được tổ chức đại diện tại Việt Nam (trong trường hợp ủy quyền) giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các giao dịch góp vốn, mua cổ phần..
- b) Người trực tiếp thực hiện các giao dịch góp vốn, mua cổ phần của cá nhân nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam: là cá nhân nước ngoài.
- hoặc người được tổ chức đại diện tại Việt Nam (trường hợp ủy quyền cho tổ chức) giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các giao dịch góp vốn, mua cổ phần..
- NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN THAM GIA GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Điều 4.
- Nguyên tắc thực hiện góp vốn, mua cổ phần 1.
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài vừa tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam, vừa tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp Việt Nam không phải là công ty đại chúng: thủ tục và quy trình thực hiện góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm cả công ty đại chúng và không phải là công ty đại chúng) theo quy định hiện hành về quy chế hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam (hiện nay là Quyết định số 121/2008/QĐ-BTC ngày của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và quy định tại Thông tư này..
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài không tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam, việc thực hiện đầu tư theo các hình thức sau: 2.1- Tổ chức nước ngoài (thông qua đại diện có thẩm quyền), cá nhân nước ngoài trực tiếp thực hiện đầu tư góp vốn, mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam.
- 2.2- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho đại diện giao dịch tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Chương I Thông tư này thông qua các văn bản ủy quyền để thực hiện các hoạt động góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam, theo quy định sau:.
- a) Tổ chức nước ngoài quy định tại tiết a, b khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư này chỉ được ủy quyền cho tổ chức đại diện tại Việt Nam.
- b) Tổ chức nước ngoài quy định tại tiết c khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư này không được ủy quyền cho tổ chức và cá nhân đại diện tại Việt Nam..
- Cá nhân đại diện tại Việt Nam chỉ được thực hiện các hoạt động góp vốn, mua cổ phần cho cá nhân nước ngoài dưới danh nghĩa của cá nhân nước ngoài..
- Mức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả số vốn góp từ mua lại quyền góp thêm vốn, quyền mua cổ phần, chứng quyền) trong doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm cả mua của các thành viên có vốn góp, cổ đông sở hữu cổ phần) phải đảm bảo tỷ lệ quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg..
- Điều kiện tham gia góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam (áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài không tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam).
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức: 1.1- Có tài khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
- a) Đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại tiết a khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư này.
- b) Đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại tiết b khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư này:.
- c) Đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại tiết c khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư này.
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty đầu tư chứng khoán.
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân: 2.1- Có tài khoản vốn đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
- 3.2- Đối với người trực tiếp thực hiện giao dịch là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam:.
- Ngoài việc đảm bảo các điều kiện tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo thực hiện đầy đủ.
- Các điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
- Các điều kiện khác (nếu có) quy định trong điều lệ doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần và bảo đảm không trái với quy định của pháp luật..
- CÁC HÌNH THỨC GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
- Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số vốn điều lệ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để trở thành chủ sở hữu mới của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Nhiều nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn góp, hoặc góp thêm vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để chuyển đổi thành công ty cổ phần và trở thành cổ đông của công ty cổ phần.
- Nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân) mua lại phần vốn góp, quyền góp vốn của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh, hoặc góp vốn vào công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn mới trong công ty hợp danh.
- Nhà đầu tư nước ngoài mua lại một phần vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân để chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn với chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân để chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Các hình thức mua cổ phần.
- Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần phát hành lần đầu cho các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.
- Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán, cổ phiếu quỹ, cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần.
- Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác trong công ty cổ phần khi điều lệ công ty có quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
- Một nhà đầu tư nước ngoài mua lại toàn bộ số cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần để chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và trở thành chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- THỰC HIỆN GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN Điều 10.
- Các trường hợp nhận vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
- Doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trong các trường hợp: 1.
- Tăng vốn điều lệ, mở rộng hoạt động và thu hút nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp.
- gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp trở thành nhà đầu tư chiến lược của doanh nghiệp..
- Thẩm quyền quyết định nhận vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài 1.
- 1.3- Đối với thành viên góp vốn trong công ty hợp danh: thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng phần vốn góp, bao gồm cả chuyển nhượng quyền góp thêm vốn (khi công ty tăng vốn điều lệ) cho người khác trong đó có nhà đầu tư nước ngoài..
- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) xây dựng và trình chủ sở hữu công ty phê duyệt phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn trong đó có nội dung nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc bán lại một phần vốn hoặc huy động vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật..
- Đối với công ty cổ phần đang hoạt động:.
- 4.1- Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ: hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty xây dựng và trình đại hội cổ đông hoặc hội đồng quản trị (theo Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty) phê duyệt phương án phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, trong đó có nội dung bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài..
- b) Nếu điều lệ công ty chưa quy định tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài: căn cứ nhu cầu hoạt động và điều lệ doanh nghiệp, hội đồng quản trị xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trình đại hội đồng cổ đông quyết định.
- hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty xây dựng phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trình hội đồng quản trị quyết định, đảm bảo tỷ lệ quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg..
- 4.3- Đối với cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập: a) Đối với cổ đông phổ thông: có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình (bao gồm cả chuyển nhượng quyền mua thêm cổ phần khi công ty tăng vốn điều lệ) cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông trong đó có nhà đầu tư nước ngoài.
- Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và nhà đầu tư nước ngoài trở thành cổ đông sáng lập của công ty sau khi hoàn thành việc mua lại cổ phần..
- Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập trong đó có nhà đầu tư nước ngoài.
- c) Việc chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài của cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập phải đảm bảo tỷ lệ quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg..
- 4.4- Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác: nhà đầu tư nước ngoài được mua khi Điều lệ công ty có quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định (bao gồm cả trường hợp mua của cổ đông ưu đãi)..
- Đối với doanh nghiệp Việt Nam có vốn góp của Nhà nước: Thẩm quyền quyết định tăng, giảm vốn Nhà nước và trách nhiệm của người đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước khi doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn góp, bán cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài.
- Tùy theo thực tế và nhu cầu của doanh nghiệp, trong phương án huy động vốn, kết hợp/hoặc chuyển nhượng một phần vốn góp, bán cổ phần (sau đây viết tắt là phương án) để trình cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt cần có thêm các nội dung liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài:.
- Tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài dự kiến huy động.
- số vốn dự kiến chuyển nhượng (bán) cho nhà đầu tư nước ngoài.
- số cổ phần và loại cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư nước ngoài..
- Phương thức thực hiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài: đấu giá, thoả thuận trực tiếp hoặc đấu thầu.
- a) Phương thức thoả thuận trực tiếp áp dụng trên cơ sở đã có đàm phán sơ bộ với các nhà đầu tư nước ngoài về việc góp vốn, mua cổ phần (bao gồm cả việc đàm phán với đối tượng dự kiến trở thành nhà đầu tư chiến lược).
- Dự kiến nhà đầu tư chiến lược trong số các đối tác đang đàm phán..
- Đối với việc tăng vốn điều lệ theo hình thức tăng vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông hiện hữu: trong phương án phải có nội dung quy định rõ về việc chuyển nhượng quyền góp vốn của thành viên hoặc quyền mua cổ phần của cổ đông hiện hữu cho nhà đầu tư nước ngoài.
- giá bán cổ phần dự kiến cho nhà đầu tư nước ngoài..
- Hình thức thanh toán dự kiến áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài: tiền mặt.
- Thực hiện góp vốn, mua cổ phần.
- Góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam:.
- Trường hợp đấu giá: giá chuyển nhượng phần vốn góp, giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài là giá đấu thành công quy định tại Quy chế bán đấu giá.
- Trường hợp đấu thầu: giá chuyển nhượng phần vốn góp, giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả nhà đầu tư chiến lược) là giá trúng thầu quy định tại Quy chế đấu thầu..
- b) Theo phương thức thoả thuận trực tiếp: Trên cơ sở phương án được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt, nhà đầu tư nước ngoài cung cấp các tài liệu theo quy định tại Điều 5 Chương II Thông tư này và hồ sơ tài liệu khác có liên quan cho doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn góp, bán cổ phần.
- Doanh nghiệp Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài tiến hành tiếp các bước đàm phán để thống nhất và hoàn tất các thủ tục góp vốn, mua cổ phần.
- Giá chuyển nhượng phần vốn góp, giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả nhà đầu tư chiến lược) là giá do cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt phương án quyết định, nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán.
- c) Phương thức thanh toán, hình thức thanh toán, việc xác định quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt và quy định của pháp luật có liên quan.
- a) Nhà đầu tư nước ngoài mua lại phần vốn góp, quyền góp thêm vốn, mua lại cổ phần, mua lại quyền mua thêm cổ phần trên cơ sở thoả thuận với thành viên có vốn góp, cổ đông sở hữu cổ phần.
- Giá bán cho nhà đầu tư nước ngoài không được thấp hơn giá bán cho nhà đầu tư trong nước tại cùng thời điểm..
- c) Phương thức thanh toán, hình thức thanh toán, chi phí chuyển nhượng, xác định quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi mua lại phần vốn góp, quyền góp thêm vốn, mua lại cổ phần, quyền mua thêm cổ phần thực hiện theo quy định của doanh nghiệp và pháp luật có liên quan..
- d) Thành viên có vốn góp, cổ đông sở hữu cổ phần khi chuyển nhượng vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình theo quy định của doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
- Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần bằng ngoại tệ hoặc tài sản khác: việc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc định giá tài sản thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt.
- Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn bằng tài sản phải thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản theo quy định tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp.
- Trách nhiệm của nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam sau khi hoàn thành góp vốn, mua cổ phần.
- Việc góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài có liên quan đến chuyển đổi hình thức sở hữu và loại hình của doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn góp, bán cổ phần.
- liên quan đến cấp, điều chỉnh hoặc thay đổi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam nhận vốn góp, bán cổ phần phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chuyển đổi hình thức sở hữu và loại hình doanh nghiệp