« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 13/2010/TT-BNV Quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức


Tóm tắt Xem thử

- THÔNG TƯ Quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức.
- VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Điều 1.
- Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức.
- Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP.
- Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức có văn bản báo cáo về các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều này để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.
- Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
- Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức 1.
- d) Các nội dung khác (nếu có) theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý công chức.
- Tổ chức thi tuyển, xét tuyển và tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức 1.
- c) Công chức loại B (ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương) và công chức loại A (ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương) thực hiện theo quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển.
- Tổ chức thi tuyển, xét tuyển và tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức:.
- a) Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quy định tại Điều 3 Thông tư này tổ chức thực hiện việc tuyển dụng công chức theo phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển và báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức.
- b) Cơ quan quản lý công chức quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP.
- Căn cứ vào báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức thuộc phạm vi quản lý.
- b) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển theo từng ngạch công chức.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng.
- Thời gian các môn thi trong kỳ thi tuyển công chức 1.
- Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại D:.
- Thời gian thi ngoại ngữ hoặc tin học do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
- Thời gian thi tiếng dân tộc thiểu số do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
- Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, trong thời hạn 15 ngày, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải ra quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển.
- trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển..
- Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).
- Tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức.
- Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại Điều 1 Thông tư này.
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức;.
- Một ủy viên là người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan quản lý công chức.
- d) Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức có văn bản gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất ý kiến trước khi quyết định tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức theo quy định tại Điều này, cụ thể như sau:.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phải có văn bản trả lời.
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
- d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
- Một ủy viên là người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
- Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch.
- NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC Điều 14.
- Nguyên tắc tổ chức thi nâng ngạch công chức 1.
- Xây dựng kế hoạch thi nâng ngạch công chức 1.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức:.
- Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức 1.
- Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức bao gồm:.
- đ) Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức dự thi.
- Tổ chức thi nâng ngạch công chức 1.
- Bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch.
- Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức chịu trách nhiệm: a) Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng và nâng ngạch công chức bảo đảm đúng quy định tại Thông tư này.
- (2), tôi thấy có đủ điều kiện để tham dự kỳ thi tuyển (hoặc xét tuyển) công chức.
- TỔ CHỨC THI TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC.
- THI TUYỂN CÔNG CHỨC.
- Mục 1 HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC Điều 1.
- Hội đồng thi tuyển công chức 1.
- Hội đồng thi tuyển công chức (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập.
- Hội đồng thi được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong các hoạt động của Hội đồng.
- e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả thi.
- Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức về kết quả thi để xem xét, trình cấp có thẩm quyền công nhận kết quả kỳ thi.
- Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức, gồm các thành viên: Trưởng ban giám sát kỳ thi và các giám sát viên.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này.
- kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét và thông báo kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi (ngày cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm: a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định tại khoản 1 Điều này.
- XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC.
- Hội đồng xét tuyển công chức 1.
- Hội đồng xét tuyển công chức (sau đây viết tắt là Hội đồng xét tuyển) do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập.
- Hội đồng xét tuyển được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong các hoạt động của Hội đồng.
- e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả xét tuyển.
- c) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức về kết quả xét tuyển để xem xét, trình cấp có thẩm quyền công nhận kết quả kỳ xét tuyển.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này.
- kết quả phúc khảo được tổng hợp vào kết quả xét tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét và thông báo kết quả phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
- Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải trình người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ xét tuyển.
- KỲ THI TUYỂN, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC.
- TỔ CHỨC THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC.
- HỘI ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH, CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC.
- HỘI ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC Điều 1.
- Hội đồng thi nâng ngạch công chức 1.
- Hội đồng thi nâng ngạch công chức (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quyết định thành lập.
- Hội đồng thi được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức trong các hoạt động của Hội đồng.
- e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả kỳ thi.
- Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quy định tại Điều 31 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi nâng ngạch công chức, gồm các thành viên: Trưởng ban giám sát kỳ thi và các giám sát viên.
- Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức xem xét, công nhận kết quả kỳ thi.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi (ngày cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công nhận kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm: a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định tại khoản 1 Điều này.
- Phê duyệt kế hoạch thi nâng ngạch công chức 1.
- Cử công chức dự thi nâng ngạch 1.
- Thời gian thi đối với kỳ thi nâng ngạch công chức hành chính là 90 phút.
- đối với kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành là 60 phút.
- b) Môn chuyên môn, nghiệp vụ: đối với kỳ thi nâng ngạch công chức hành chính thi trắc nghiệm thời gian 30 phút.
- đối với kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành, thi viết, thời gian là 90 phút.
- Thời gian thi đối với kỳ thi nâng ngạch công chức hành chính là 120 phút.
- đối với kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành là 90 phút.
- đối với kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành, thi viết, thời gian là 120 phút.
- Thời gian thi đối với kỳ thi nâng ngạch công chức hành chính là 180 phút.
- đối với kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành là 120 phút.
- b) Môn chuyên môn, nghiệp vụ: đối với kỳ thi nâng ngạch công chức hành chính, thi trắc nghiệm, thời gian thi là 45 phút.
- đối với kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành, thi viết, thời gian là 180 phút.
- BÁO CÁO SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC HIỆN CÓ.
- Số lượng, cơ cấu ngạch công chức hiện có.
- Đề nghị số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của từng ngạch công chức.
- Ghi chú: Mẫu báo cáo này áp dụng trong kỳ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh được gửi kèm theo văn bản của cơ quan quản lý công chức gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương..
- Ngạch công chức chuyên ngành.
- Số lượng công chức hiện có theo từng ngạch công chức.
- Đăng ký nhu cầu cử công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch.
- Ghi chú: Mẫu báo cáo này áp dụng trong kỳ thi nâng ngạch chưa theo nguyên tắc cạnh tranh được gửi kèm theo văn bản của cơ quan quản lý công chức gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương..
- Ghi chú: Mẫu báo cáo này áp dụng đối với các kỳ thi nâng ngạch (theo nguyên tắc cạnh tranh và chưa theo nguyên tắc cạnh tranh) được gửi kèm theo văn bản của cơ quan quản lý công chức gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương..
- Ghi chú: Mẫu báo cáo này áp dụng chung đối với các kỳ thi nâng ngạch (theo nguyên tắc cạnh tranh và chưa theo nguyên tắc cạnh tranh) được gửi kèm theo văn bản của cơ quan quản lý công chức gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương.