« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 13/2010/TT-BTNMT Quy định về Giải thưởng Môi trường Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.
- THÔNG TƯ Quy định về Giải thưởng Môi trường Việt Nam BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về Giải thưởng Môi trường Việt Nam.
- quy định tiêu chí, thang điểm, hình thức, trình tự, thủ tục xét thưởng và tổ chức trao tặng Giải thưởng Môi trường Việt Nam.
- Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong nước và ngoài nước (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
- Hình thức và cơ cấu giải thưởng 1.
- Giải thưởng Môi trường Việt Nam (sau đây gọi tắt là Giải thưởng) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các tổ chức, cá nhân và cộng đồng.
- Giải thưởng Môi trường Việt Nam là giải thưởng chính thức duy nhất của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trao tặng cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
- Giải thưởng gồm 3 (ba) loại: Giải thưởng cho tổ chức, Giải thưởng cho cá nhân và Giải thưởng cho cộng đồng..
- Giải thưởng bao gồm Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Biểu trưng của Giải thưởng và tiền thưởng.
- Số lượng Giải thưởng mỗi lần tổ chức trao không quá 50 giải cho cả 3 loại.
- Số lượng giải thưởng cụ thể cho từng loại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định..
- Giải thưởng được xét tặng và công bố hai năm một lần, vào dịp kỷ niệm Ngày Môi trường Thế giới (ngày 05 tháng 6).
- Việc xét tặng giải thưởng phải đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, dân chủ và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả và thành tích trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân, cộng đồng.
- Giải thưởng ghi nhận và tôn vinh thành tích của tổ chức, cá nhân, cộng đồng đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường tính đến thời điểm trao Giải thưởng.
- Không xét tặng Giải thưởng cho tổ chức, cá nhân và cộng đồng đã được trao tặng Giải thưởng lần trước liền kề.
- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng đạt Giải thưởng được nhận Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Biểu trưng của Giải thưởng và tiền thưởng.
- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng đạt Giải thưởng được phép thông báo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức giới thiệu khác.
- được sử dụng Biểu trưng của Giải thưởng trên sản phẩm, ấn phẩm của tổ chức, cá nhân, cộng đồng và được hưởng các chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
- Chương II LĨNH VỰC VÀ ĐIỀU KIỆN THAM GIA XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG Điều 7.
- Lĩnh vực xét tặng Giải thưởng Môi trường Việt Nam bao gồm: 1.
- Giáo dục, đào tạo, truyền thông môi trường.
- Nghiên cứu và triển khai kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào bảo vệ môi trường.
- Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Điều kiện xét tặng Tổ chức, cá nhân và cộng đồng đăng ký tham gia xét tặng Giải thưởng phải có các điều kiện sau đây: 1.
- Đối với tổ chức a) Đã hoạt động, sản xuất, kinh doanh liên tục tại Việt Nam, không vi phạm các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác của Việt Nam trong thời gian ít nhất 4 (bốn) năm, tính đến thời điểm đăng ký xét tặng Giải thưởng.
- b) Tự nguyện đăng ký hoặc được một cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp giới thiệu tham gia xét tặng Giải thưởng.
- c) Có thành tích xuất sắc được xã hội công nhận, giải quyết thành công ít nhất một vấn đề môi trường đặc thù hay thúc đẩy tiến bộ trong hoạt động bảo vệ môi trường thuộc một trong các lĩnh vực xét tặng Giải thưởng quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
- d) Chưa được trao tặng Giải thưởng cùng một lĩnh vực đề nghị xét tặng trong kỳ xét tặng Giải thưởng lần trước liền kề.
- Đối với cá nhân và cộng đồng a) Không vi phạm các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác của Việt Nam trong thời gian ít nhất 2 (hai) năm, tính đến thời điểm đăng ký xét tặng Giải thưởng (chỉ áp dụng đối với trường hợp là cá nhân).
- b) Tự nguyện đăng ký hoặc được một cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp giới thiệu tham gia xét tặng Giải thưởng (áp dụng đối với trường hợp là cá nhân).
- được một cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp giới thiệu tham gia xét tặng Giải thưởng (áp dụng đối với trường hợp là cộng đồng).
- c) Có thành tích xuất sắc, là tấm gương điển hình được mọi người noi theo thuộc một trong các lĩnh vực xét tặng Giải thưởng quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
- Tổ chức, cá nhân và cộng đồng được xem xét tặng Giải thưởng theo các tiêu chí và thang điểm sau: 1.
- Đối với tổ chức a) Đóng góp đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường: tối đa là 40 điểm.
- đ) Lập thành tích về bảo vệ môi trường tại vùng núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: được cộng thêm 05 điểm.
- Đối với cá nhân và cộng đồng a) Đóng góp đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường: tối đa là 40 điểm.
- đ) Lập thành tích về bảo vệ môi trường tại vùng núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
- VÀ HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG Điều 10.
- Tổng cục Môi trường là Cơ quan thường trực Giải thưởng, chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng và các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ sau: 1.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ phổ biến, truyền thông về Giải thưởng.
- Chủ trì và phối hợp với Báo Tài nguyên và Môi trường và Tạp chí Môi trường tổ chức phát động, hướng dẫn và chỉ đạo các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia xét tặng Giải thưởng theo quy định của pháp luật.
- Công bố tiêu chí Giải thưởng.
- tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.
- trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng và danh sách tổ chức, cá nhân, cộng đồng đề nghị tặng Giải thưởng.
- tổ chức công bố và trao Giải thưởng.
- Hội đồng xét tặng Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập (sau đây gọi tắt là Hội đồng).
- Hội đồng có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xét chọn các tổ chức, cá nhân và cộng đồng có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ môi trường đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định tặng Giải thưởng.
- g) Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, thành viên.
- i) Các thành viên còn lại của Hội đồng gồm một số nhà khoa học, nhà quản lý thuộc các lĩnh vực xét tặng Giải thưởng.
- đại diện một số cơ quan quản lý, cơ quan báo chí - truyền thông, cơ quan nghiên cứu - triển khai, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp có liên quan đến công tác xét tặng Giải thưởng.
- Thành viên của Hội đồng không được là cá nhân hoặc là thành viên của tổ chức, cộng đồng được tiếp nhận hồ sơ xét tặng Giải thưởng.
- Giúp việc cho Hội đồng xét tặng Giải thưởng có Ban Thư ký.
- Ban Thư ký do Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường quyết định thành lập.
- Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm thay mặt Hội đồng báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả làm việc và đề xuất của Hội đồng về việc trao Giải thưởng.
- Chương IV XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG.
- Hồ sơ đề nghị xét tặng Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (sau đây gọi tắt là Hồ sơ) gồm: 1.
- Báo cáo thành tích theo các tiêu chí xét tặng Giải thưởng quy định tại Điều 9 của Thông tư này, được lập theo Mẫu số 2a (đối với tổ chức), 2b (đối với cá nhân) và 2c (đối với cộng đồng) kèm theo Thông tư này.
- Báo cáo thành tích phải có xác nhận của Bộ quản lý ngành hoặc xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân và cộng đồng có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Tài liệu chứng minh về thành tích, kết quả áp dụng trong thực tiễn thuộc các lĩnh vực xét tặng Giải thưởng quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
- Kết quả tổng hợp quan trắc môi trường hàng năm theo quy định của pháp luật trong 2 (hai) năm tính đến thời điểm đăng ký xét tặng Giải thưởng (chỉ yêu cầu đối với tổ chức là doanh nghiệp sản xuất).
- Hồ sơ được gửi về Cơ quan thường trực Giải thưởng (Tổng cục Môi trường) trước ngày 01 tháng 3 của năm xét tặng Giải thưởng.
- Tổng cục Môi trường phân loại các hồ sơ theo từng lĩnh vực xét tặng Giải thưởng và chuyển tới các thành viên Hội đồng chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước buổi họp đầu tiên của Hội đồng.
- Việc xét tặng Giải thưởng được Hội đồng tiến hành theo 2 (hai) vòng: Vòng 1: Hội đồng chia thành các nhóm theo từng lĩnh vực xét tặng Giải thưởng.
- Sau khi xem xét, đánh giá tổng hợp và tính điểm trung bình đối với từng hồ sơ, Hội đồng lập danh sách đề nghị xét tặng Giải thưởng cho các tổ chức, cá nhân theo thứ tự từ điểm số cao đến điểm số thấp.
- Trên cơ sở kết quả tuyển chọn của Hội đồng, Cơ quan thường trực Giải thưởng (Tổng cục Môi trường) phối hợp với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định tặng Giải thưởng.
- Tổ chức lễ trao Giải thưởng 1.
- Tổng cục Môi trường là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc tổ chức lễ trao Giải thưởng.
- Lễ trao Giải thưởng được tổ chức trang trọng, truyền thông rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và đảm bảo ý nghĩa tôn vinh các tổ chức, cá nhân, cộng đồng có thành tích xuất sắc đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
- Lễ trao Giải thưởng được tổ chức sau khi Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định về việc trao Giải thưởng Môi trường Việt Nam nhân dịp ngày Môi trường thế giới (ngày 05 tháng 6) của năm xét tặng Giải thưởng..
- Kinh phí cho việc tổ chức và trao giải thưởng được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và tài trợ của các tổ chức cá nhân khác chi cho các hoạt động sau: a) Hoạt động của Hội đồng, Cơ quan thường trực Giải thưởng, Ban Thư ký.
- b) Sáng tác Biểu trưng, huy hiệu Biểu trưng của Giải thưởng và in ấn Bằng khen.
- c) Tổ chức lễ trao Giải thưởng;.
- d) Tiền thưởng kèm theo Giải thưởng..
- Tổ chức và cá nhân được tiếp nhận hồ sơ xét tặng Giải thưởng không được đóng góp kinh phí để tổ chức xét tặng Giải thưởng và các hoạt động có liên quan.
- Thu hồi Giải thưởng 1.
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào mức độ vi phạm của tổ chức, cá nhân, cộng đồng có thể quyết định thu hồi Giải thưởng đã trao tặng trong các trường hợp sau: a) Phát hiện có hành vi gian lận trong quá trình tham gia xét tặng Giải thưởng.
- b) Trong thời hạn 4 (bốn) năm (đối với tổ chức) và 2 (hai) năm (đối với cá nhân) kể từ thời điểm được trao Giải thưởng, tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật làm ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của Giải thưởng.
- Cơ quan thường trực Giải thưởng có thể đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường triệu tập họp Hội đồng để xem xét việc thu hồi Giải thưởng.
- căn cứ vào kết quả họp Hội đồng, cơ quan thường trực Giải thưởng tổng hợp, lập danh sách các tổ chức, cá nhân, cộng đồng đề nghị thu hồi Giải thưởng trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định..
- Việc thu hồi Giải thưởng được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 09 năm 2010 và thay thế Quyết định số 02/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 3 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về Giải thưởng Môi trường.
- Tổng cục Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
- BẢN ĐĂNG KÝ THAM GIA XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM NĂM .
- Những công việc đã làm về bảo vệ môi trường: TT.
- Lĩnh vực đăng ký tham gia xét tặng Giải thưởng Môi trường Việt Nam (ghi rõ một trong các lĩnh vực quy định tại Điều 7 của Thông tư này .
- Bản đăng ký tham gia xét tặng giải thưởng môi trường Việt Nam (dành cho cộng đồng).
- Địa phương lập thành tích về bảo vệ môi trường.
- Xác nhận của địa phương nơi lập thành tích bảo vệ môi trường.
- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÁO CÁO THÀNH TÍCH THAM GIA XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM NĂM .
- Lĩnh vực bảo vệ môi trường đăng ký tham gia xét Giải thưởng.
- Tình hình hoạt động của tổ chức trong 02 năm gần đây (tính đến thời điểm đăng ký xét tặng Giải thưởng.
- Đóng góp đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường.
- Trong vòng 05 năm gần có bị xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường (Có/Không.
- Xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc Bộ quản lý ngành) (ký tên, đóng dấu).
- Bản đăng ký tham gia xét tặng giải thưởng môi trường Việt Nam (dành cho tổ chức).
- Bản đăng ký tham gia xét tặng giải thưởng môi trường Việt Nam (dành cho cá nhân).
- Báo cáo thành tích tham gia xét tặng Giải thưởng Môi trường Việt Nam (dành cho tổ chức).
- Báo cáo thành tích tham gia xét tặng Giải thưởng Môi trường Việt Nam (dành cho cá nhân).
- Báo cáo thành tích tham gia xét tặng Giải thưởng Môi trường Việt Nam (dành cho cộng đồng)