« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 137/2010/TT-BTC Quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản Nhà nước bán đấu giá


Tóm tắt Xem thử

- THÔNG TƯ Quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
- Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;.
- Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;.
- Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ ban hành về bán đấu giá tài sản;.
- Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản như sau: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.
- Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định thực hiện các nội dung sau đây của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về việc bán đấu giá tài sản (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP): 1.
- Xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước để thực hiện bán đấu giá.
- Chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện và Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP (sau đây gọi chung là Hội đồng bán đấu giá tài sản).
- Trường hợp Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thực hiện bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì coi như Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
- Việc bố trí nguồn kinh phí, quản lý, sử dụng kinh phí trong trường hợp này áp dụng như đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản quy định tại Thông tư này..
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản nhà nước.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng hoặc chủ trì xử lý tài sản nhà nước (gọi chung là đơn vị có tài sản bán đấu giá).
- Hội đồng định giá tài sản.
- tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản được thuê để xác định giá khởi điểm.
- Hội đồng bán đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này..
- Các đối tượng khác có liên quan đến việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và thực hiện chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
- Tài sản nhà nước được xác định giá khởi điểm để thực hiện bán đấu giá Tài sản nhà nước được xác định giá khởi điểm để thực hiện bán đấu giá quy định tại Thông tư này gồm: 1.
- Tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc.
- Tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự.
- tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy.
- Nguyên tắc xác định giá khởi điểm Giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá được xác định theo nguyên tắc phải phù hợp với giá bán thực tế của tài sản cùng loại hoặc tương tự ở thị trường địa phương tại thời điểm xác định giá.
- Đối với những tài sản do Nhà nước quy định giá, giá khởi điểm không được thấp hơn giá do Nhà nước quy định tại thời điểm xác định giá khởi điểm.
- Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, việc xác định giá khởi điểm được thực hiện theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất (so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ và phương pháp thặng dư).
- Đối với tài sản nhà nước chuyên dùng đơn chiếc, việc xác định giá khởi điểm được sử dụng phương pháp chi phí theo quy định tại Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
- Đối với các tài sản nhà nước khác (trừ tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này), việc xác định giá khởi điểm được sử dụng phương pháp so sánh theo quy định tại Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành..
- Trường hợp sử dụng các phương pháp khác, ngoài các phương pháp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này để xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước thì phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về phương pháp thẩm định giá trong Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
- Đối với tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này và nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp lại quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này, giá khởi điểm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) quyết định theo các quy định hiện hành.
- b) Đối với tài sản nhà nước do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương) quyết định bán đấu giá thì giá khởi điểm do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc uỷ quyền cho Thủ trưởng cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương quyết định.
- c) Đối với tài sản nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trưởng phòng Tài chính Kế hoạch quyết định bán đấu giá thì giá khởi điểm do Thủ trưởng cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp (Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch) quyết định.
- d) Đối với tài sản nhà nước do Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định bán đấu giá theo phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật thì giá khởi điểm do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị đó quyết định.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thành lập Hội đồng định giá tài sản hoặc giao cho đơn vị có tài sản bán đấu giá thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá trước khi quyết định.
- Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì giá khởi điểm để bán đấu giá do Thủ trưởng cơ quan ra quyết định tịch thu theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính quyết định như sau: a) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khi chuyển giao để bán đấu giá đã được xác định giá trị thì giá khởi điểm là giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chuyển giao.
- Thành phần của Hội đồng định giá tài sản 1.
- Hội đồng định giá đối với các tài sản quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ về việc xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Việt Nam.
- Hội đồng định giá đối với các tài sản quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này được quy định như sau:.
- a) Hội đồng định giá tài sản của Bộ Tài chính: Hội đồng định giá tài sản do Lãnh đạo Bộ Tài chính hoặc người được uỷ quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm.
- Đại diện đơn vị chuyên môn về quản lý tài sản nhà nước thuộc Bộ Tài chính.
- Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá..
- b) Hội đồng định giá tài sản của Bộ, cơ quan trung ương: Hội đồng định giá tài sản do Lãnh đạo Bộ, cơ quan trung ương có tài sản bán đấu giá hoặc người được uỷ quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm.
- Thủ trưởng đơn vị có tài sản bán đấu giá.
- Đại diện đơn vị chuyên môn về tài chính thuộc Bộ, cơ quan trung ương và bộ phận tài chính, kế toán của đơn vị có tài sản bán đấu giá.
- Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá.
- c) Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh, cấp huyện: .
- Hội đồng định giá tài sản do Lãnh đạo cơ quan tài chính nhà nước (Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch) làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm.
- Đại diện đơn vị có tài sản bán đấu giá.
- d) Hội đồng định giá tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Hội đồng định giá tài sản do Lãnh đạo đơn vị có tài sản bán đấu giá hoặc người được uỷ quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm.
- Đại diện bộ phận tài chính, kế toán của đơn vị có tài sản bán đấu giá.
- Hội đồng định giá đối với các tài sản quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư này được quy định như sau:.
- Hội đồng định giá tài sản do người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm.
- Số lượng thành viên Hội đồng định giá tài sản quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này tối thiểu là ba (03) người.
- Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng định giá tài sản.
- Hội đồng định giá tài sản làm việc theo nguyên tắc tập thể.
- Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản điều hành phiên họp định giá tài sản, trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì uỷ quyền cho một (01) thành viên Hội đồng điều hành.
- Hội đồng định giá tài sản thảo luận và biểu quyết về giá của tài sản.
- Quyết định về giá tài sản phải được quá nửa số thành viên Hội đồng tán thành.
- Hội đồng định giá phải lập biên bản về việc định giá tài sản.
- Biên bản định giá tài sản phải phản ánh đầy đủ và trung thực toàn bộ quá trình định giá tài sản..
- Nội dung chính của Biên bản định giá tài sản gồm: Họ, tên Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản và các thành viên của Hội đồng.
- họ, tên những người tham dự phiên họp định giá tài sản.
- thời gian, địa điểm tiến hành việc định giá tài sản.
- kết quả khảo sát giá trị của tài sản.
- ý kiến của các thành viên của Hội đồng và những người tham dự phiên họp định giá tài sản.
- thời gian, địa điểm hoàn thành việc định giá tài sản.
- Biên bản định giá tài sản được lưu trong hồ sơ định giá tài sản.
- Chi phí hoạt động của Hội đồng định giá tài sản 1.
- a) Chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng định giá tài sản;.
- b) Chi làm việc ngoài giờ có liên quan đến công việc của Hội đồng định giá tài sản;.
- d) Chi văn phòng phẩm, in tài liệu, chi phí lưu trữ và tổ chức thông tin về giá phục vụ công tác định giá tài sản.
- d) Đối với những khoản chi không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản quyết định chi nhưng phải đảm bảo phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi phí của Hội đồng định giá tài sản được thực hiện theo quy định áp dụng đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản tại Điều 15 Thông tư này.
- Nguồn kinh phí để chi cho các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này được sử dụng từ số tiền thu được do bán đấu giá tài sản.
- Thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá khởi điểm của tài sản 1.
- Người có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm để bán đấu giá quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 6 Thông tư này có thể giao cho đơn vị có tài sản bán đấu giá thuê các tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản xác định giá khởi điểm để xem xét, tham khảo trước khi quyết định.
- Việc lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để thuê xác định giá trị tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
- Chi phí thuê các tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá tài sản để xác định giá khởi điểm (nếu có) được tính vào chi phí xác định giá khởi điểm tài sản để bán đấu giá và được chi trả từ số tiền thu được do bán đấu giá tài sản..
- Xác định lại giá khởi điểm trong trường hợp bán đấu giá không thành Trường hợp xác định nguyên nhân của việc bán đấu giá không thành là do giá khởi điểm cao thì đơn vị có tài sản bán đấu giá báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm quy định tại Điều 6 của Thông tư này xem xét, xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá lại.
- Sau hai lần giảm giá mà việc bán đấu giá vẫn không thành thì đơn vị có tài sản bán đấu giá báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản nhà nước để quyết định tiếp tục tổ chức bán đấu giá hoặc xử lý theo các hình thức khác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước..
- Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng bán đấu giá tài sản Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử dụng từ số tiền thu được do bán đấu giá tài sản, gồm: 1.
- Trích từ tiền bán đấu giá tài sản trong trường hợp các nguồn quy định tại khoản 1 và 2 Điều này không đảm bảo đủ chi phí..
- Nội dung chi của Hội đồng bán đấu giá tài sản 1.
- Chi phí thuê sửa chữa tài sản để bán nếu tài sản phải sửa chữa mới bán được (nếu có).
- chi khắc phục tổn thất về tài sản do nguyên nhân khách quan trong quá trình bán đấu giá (nếu có).
- Chi phí thực tế liên quan đến việc tổ chức thực hiện bán đấu giá tài sản, gồm: a) Chi niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản.
- b) Chi cho việc trưng bày, xem tài sản bán đấu giá;.
- c) Chi thuê địa điểm tổ chức bán đấu giá tài sản trong trường hợp đơn vị có tài sản bán đấu giá không bố trí được địa điểm bán đấu giá;.
- đ) Chi xây dựng hồ sơ bán đấu giá tài sản.
- g) Chi phí tham dự phiên bán đấu giá, chi bồi dưỡng làm thêm giờ cho các thành viên Hội đồng bán đấu giá tài sản và bộ phận giúp việc (nếu có);.
- h) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bán đấu giá tài sản.
- Đối với những khoản chi không thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản quyết định chi nhưng phải đảm bảo phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình..
- Việc lập dự toán và sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bán đấu giá tài sản:.
- a) Hội đồng bán đấu giá tài sản căn cứ vào nội dung chi và mức chi quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư này và khối lượng công việc dự kiến phát sinh để lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bán đấu giá tài sản cho từng cuộc bán đấu giá, trình cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản phê duyệt..
- Trường hợp phải triển khai thực hiện ngay các công việc về bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá được phép tạm ứng trước kinh phí từ đơn vị có tài sản bán đấu giá tối đa không quá 5% trên giá trị (theo giá khởi điểm) của tài sản bán đấu giá để chi cho các công việc phải thực hiện.
- Sau khi việc bán tài sản hoàn thành, Hội đồng bán đấu giá tài sản có trách nhiệm hoàn trả khoản kinh phí đã ứng trước cho đơn vị có tài sản bán đấu giá.
- b) Sau khi dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bán đấu giá tài sản được duyệt, Hội đồng bán đấu giá tài sản chuyển một (01) bản cho cơ quan, đơn vị có tài sản bán để phối hợp thực hiện.
- c) Hội đồng bán đấu giá tài sản có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bán đấu giá tài sản theo đúng nội dung và mức chi trong dự toán được phê duyệt.
- Trường hợp dự toán đã được phê duyệt nhưng không đủ để chi theo thực tế thì Hội đồng bán đấu giá tài sản lập dự toán kinh phí bổ sung, gửi cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản phê duyệt bổ sung dự toán.
- đồng thời, thông báo cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán để phối hợp thực hiện.
- Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản có trách nhiệm báo cáo quyết toán toàn bộ khoản kinh phí tổ chức thực hiện bán đấu giá tài sản với cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản để phê duyệt quyết toán theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước..
- Đơn vị có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm quản lý hồ sơ quyết toán gồm: bản quyết toán đã được phê duyệt và chứng từ liên quan đến báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện bán đấu giá tài sản..
- Bãi bỏ Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá và Thông tư số 13/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2007của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 34/2005/TT-BTC