« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 139/2013/TT-BTC Quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu


Tóm tắt Xem thử

- NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT VÀ PHA CHẾ XĂNG DẦU.
- Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu.
- nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu.
- nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu.
- Phạm vi áp dụng Thông tư này quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu.
- Thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu và nguyên liệu (trừ dầu thô).
- Thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được nhập khẩu nguyên liệu để pha chế xăng dầu.
- Thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được hoạt động kinh doanh tạm nhập xăng dầu để cung ứng (tái xuất) xăng dầu cho các đối tượng sau đây để phục vụ sản xuất: a) Doanh nghiệp chế xuất nằm trong hoặc nằm ngoài khu chế xuất.
- b) Đối với xăng dầu xuất khẩu, tái xuất: Thương nhân được bơm xăng dầu tái xuất từ kho chứa xăng dầu đã tạm nhập sang phương tiện vận chuyển xăng dầu để xuất ra nước ngoài hoặc để cung ứng (tái xuất) cho đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 2 Thông tư này.
- b) Đối với xăng dầu tạm nhập tái xuất: b.1) Xăng dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất không phải kiểm tra nhà nước về chất lượng.
- b.2) Trường hợp xăng dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu trữ chung với xăng dầu kinh doanh cùng chủng loại, khi tạm nhập phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng.
- Nếu cơ quan kiểm tra nhà nước thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì toàn bộ xăng dầu (cả cũ và mới) buộc phải tái xuất.
- không yêu cầu phải xác định riêng lẻ cho từng phương tiện vận tải vận chuyển xăng dầu của lô hàng.
- giờ, lượng xăng dầu … tấn thực hiện chuyển tải, sang mạn.
- Xăng dầu chuyển tải sang mạn phải được lưu trữ riêng tại các kho chứa riêng khi chưa hoàn thành thủ tục đăng ký tờ khai hải quan theo quy định của Luật Hải quan.
- Xăng dầu đã tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc tái xuất không hết được chuyển tiêu thụ nội địa (sau đây gọi tắt là xăng dầu chuyển tiêu thụ nội địa).
- Sau khi được Lãnh đạo Cục Hải quan xem xét, phê duyệt, thương nhân đăng ký tờ khai mới để làm thủ tục đối với lượng xăng dầu được chuyển tiêu thụ nội địa theo loại hình nhập kinh doanh.
- chính sách thuế, chính sách quản lý mặt hàng xăng dầu nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển tiêu thụ nội địa.
- a.2) Cơ sở để xác định xăng dầu đã xuất khẩu là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan và được Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận: “Hàng đã qua khu vực giám sát”, vận đơn xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
- b) Đối với xăng dầu xuất khẩu, tái xuất qua cửa khẩu đường hàng không quốc tế, đường sắt liên vận quốc tế là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, và được Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát”, chứng từ vận chuyển xác định hàng đã xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
- c) Đối với xăng dầu xuất khẩu, tái xuất qua cửa khẩu đường bộ quốc tế, cửa khẩu đường sông quốc tế, cảng chuyển tải, khu chuyển tải, xăng dầu cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất cảnh là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất: “Hàng hóa đã xuất khẩu”.
- d) Đối với xăng dầu xuất khẩu, tái xuất đưa vào kho ngoại quan, là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, có xác nhận của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan: “Hàng hóa đã đưa vào kho ngoại quan”.
- e) Đối với xăng dầu cung ứng cho doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này: e.1) Trường hợp doanh nghiệp chế xuất nằm trong khu chế xuất là tờ khai hàng hóa xuất khẩu (tái xuất) đã làm xong thủ tục hải quan, có xác nhận của Chi cục Hải quan quản lý khu chế xuất: “Hàng hóa đã đưa vào khu chế xuất”.
- e.2) Trường hợp doanh nghiệp chế xuất nằm ngoài khu chế xuất là tờ khai hàng hóa xuất khẩu (tái xuất) và tờ khai hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp mua xăng dầu đã làm xong thủ tục hải quan.
- Trường hợp xăng dầu cung ứng (tái xuất) cho đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này có chạy chặng nội địa: a) Thương nhân thực hiện thủ tục hải quan theo loại hình nhập kinh doanh đối với lượng xăng dầu tái xuất chạy chặng nội địa (phù hợp với bản định mức lượng xăng dầu chạy chặng nội địa do thương nhân nộp cho cơ quan Hải quan).
- b) Thương nhân thực hiện thủ tục tái xuất đối với lượng xăng dầu cung ứng cho: b.1) Đối tượng quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 2 Thông tư này phù hợp với hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho cho một chuyến bay quốc tế xuất cảnh.
- Trường hợp doanh nghiệp là đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này mua xăng dầu của thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thì doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu kinh doanh.
- Thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được ủy thác cho thương nhân khác (có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu) nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất xăng dầu theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Trường hợp Bộ Công Thương chưa có quy định thì được xác định căn cứ vào Thông báo kết quả giám định về khối lượng xăng dầu của thương nhân giám định.
- Xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
- Xăng dầu tạm nhập để cung ứng (tái xuất) cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4, Điều 2 Thông tư này thì doanh nghiệp mua xăng dầu thực hiện thủ tục nhập khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp.
- Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng xăng dầu đối với xăng dầu thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng (trừ trường hợp xăng dầu tạm nhập để tái xuất): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp.
- Hợp đồng bán xăng dầu (Hợp đồng khung.
- Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp.
- Bản hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu hàng năm do Bộ Công Thương cấp (đối với xăng dầu nhập khẩu): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp.
- c.3) Trường hợp xăng dầu nhập khẩu và tạm nhập chung 01 (một) hóa đơn thương mại (bản chính) thì thương nhân và công chức hải quan thực hiện như sau: c.3.1) Đối với xăng dầu nhập khẩu: Công chức hải quan lưu hóa đơn thương mại bản chính do thương nhân nộp vào hồ sơ nhập khẩu.
- Thời hạn nộp thuế đối với xăng dầu tạm nhập tái xuất 1.
- Xăng dầu kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế trước khi hoàn thành thủ tục tạm nhập xăng dầu.
- Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp mua xăng dầu theo quy định tại khoản 4, Điều 2 Thông tư này 1.
- Niêm phong kho, phương tiện chứa xăng dầu sau khi thương nhân hoàn thành việc bơm xăng dầu vào kho, phương tiện vận tải theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
- Căn cứ văn bản đề nghị được gia hạn thời hạn xăng dầu tạm nhập tái xuất lưu lại tại Việt Nam của thương nhân, Chi cục Hải quan (nơi làm thủ tục tạm nhập) xem xét, chấp nhận gia hạn theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư này.
- Căn cứ lượng xăng dầu tạm nhập trên tờ khai để lập phiếu theo dõi, trừ lùi khi làm thủ tục tái xuất.
- Thực hiện theo quy định tại điểm e, khoản 4, Điều 16 Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009 đối với xăng dầu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu theo quyết định của cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng.
- Đảm bảo nguyên trạng niêm phong hải quan đối với kho, phương tiện chứa xăng dầu nhập khẩu trong thời gian chờ Thông báo kết quả giám định, kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng của lô hàng.
- Trường hợp cơ quan kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng xăng dầu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu nhập khẩu, thương nhân chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm e, khoản 4, Điều 16 Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009.
- Hoàn thuế, không thu thuế tờ khai hải quan tạm nhập Thủ tục hoàn thuế, không thu thuế xăng dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất thực hiện theo quy định tại Điều 118, Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 129 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013.
- Xăng dầu xuất khẩu được thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
- Xăng dầu tái xuất được thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục tạm nhập chính lô xăng dầu đó.
- hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu nhập khẩu, tái xuất.
- Xăng dầu xuất khẩu, tái xuất qua cửa khẩu để xuất ra nước ngoài là cửa khẩu quốc tế.
- Hồ sơ hải quan đối với xuất khẩu xăng dầu: a) Chứng từ phải nộp.
- Văn bản nêu rõ nguồn gốc xăng dầu xuất khẩu (nguồn do thương nhân nhập khẩu hoặc mua của thương nhân đầu mối nhập khẩu hoặc lấy từ nguồn sản xuất, pha chế xăng dầu): 01 bản chính;.
- Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp (nộp lần đầu);.
- Chứng thư giám định về chủng loại hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm của thương nhân kinh doanh xăng dầu (thương nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung Phiếu kết quả thử nghiệm): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp.
- Hồ sơ hải quan đối với tái xuất xăng dầu: a) Chứng từ phải nộp.
- Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp (nộp lần đầu.
- lượng xăng dầu dự kiến sử dụng.
- Thương nhân có trách nhiệm khai rõ tên, loại, số hiệu phương tiện tàu mua xăng dầu từ nguồn tạm nhập trên tờ khai hải quan.
- Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất xăng dầu 1.
- Trường hợp xác định khối lượng bằng Barem thì công chức hải quan phải kiểm tra tình trạng bên trong khoang chứa xăng dầu trước khi thương nhân bơm xăng dầu.
- Sau khi thương nhân kết thúc việc bơm xăng dầu vào khoang chứa của phương tiện vận tải, công chức hải quan thực hiện niêm phong các khoang chứa của phương tiện vận tải theo quy định.
- ngày, giờ phương tiện vận chuyển xăng dầu xuất phát.
- Thực hiện giám sát cho đến khi xăng dầu được giao toàn bộ cho tàu biển đối với xăng dầu cung ứng cho tàu biển.
- Khi giám sát xong việc giao xăng dầu cho tàu biển, công chức hải quan yêu cầu thương nhân nộp bản chính Biên bản giao nhận giữa thương nhân với thuyền trưởng.
- Phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để xử lý đối với trường hợp xăng dầu cung ứng (tái xuất) cho tàu biển nhưng vì lý do khách quan tàu biển không tiếp nhận được lượng xăng dầu theo hợp đồng mua bán hoặc theo đơn đặt hàng (order) và ít hơn so với lượng xăng dầu đã khai báo trên tờ khai tái xuất quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư này.
- Chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất trong việc bàn giao, quản lý và giám sát quá trình vận chuyển xăng dầu tạm nhập tái xuất.
- Trên cơ sở Đơn đặt hàng do thương nhân nộp, Chi cục Hải quan thực hiện theo dõi, định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra định mức xăng dầu.
- Vào ngày làm việc cuối cùng mỗi tháng, Chi cục Hải quan có trách nhiệm báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý về xăng dầu xuất khẩu (theo mẫu HQ07-CCXKXD ban hành kèm theo Thông tư này).
- Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp mua xăng dầu theo quy định tại khoản 4, Điều 2 Thông tư này: 1.
- Xăng dầu xuất khẩu, tái xuất qua cửa khẩu quốc tế: a) Tiếp nhận biên bản bàn giao và hồ sơ hải quan (bản fax) do Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất chuyển đến.
- b) Kiểm tra niêm phong hải quan bồn, bể, khoang chứa xăng dầu của phương tiện vận tải.
- thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất lô xăng dầu để cùng phối hợp xử lý.
- Thực hiện hồi báo về việc tàu biển đã thực xuất cảnh cho Chi cục Hải quan làm thủ tục tái xuất xăng dầu (đối với trường hợp tàu xuất cảnh tại cửa khẩu khác với cửa khẩu nơi tàu neo đậu).
- Xăng dầu cung ứng (tái xuất) cho doanh nghiệp quy định tại khoản 4, Điều 2 Thông tư này: Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này và điểm e, khoản 10 Điều 3 Thông tư này.
- Lượng xăng dầu của 01 tờ khai xuất khẩu, tái xuất phải xuất hết trong 01 lần qua một cửa khẩu hoặc cho doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này (trừ xăng dầu cung ứng cho tàu bay được quy định tại Chương V Thông tư này).
- Đối với tàu biển quốc tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế xuất cảnh: Mỗi lần thương nhân cung ứng xăng dầu (tái xuất) chỉ được cung ứng đúng lượng xăng dầu theo Đơn đặt hàng (order) của thuyền trưởng.
- Nộp các loại thuế theo quy định đối với lượng xăng dầu chạy tuyến nội địa theo Đơn đặt hàng của thuyền trưởng.
- Thương nhân có trách nhiệm nộp các loại thuế các loại theo quy định đối với lượng xăng dầu đã làm thủ tục tái xuất nhưng sử dụng chạy chặng nội địa.
- Mỗi quý, vào ngày 15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, thương nhân có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan về xăng dầu xuất khẩu (theo mẫu HQ09- DNXKXD ban hành kèm theo Thông tư này).
- Địa điểm làm thủ tục hải quan Thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa xăng dầu thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tạm nhập.
- Đơn đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa xăng dầu của doanh nghiệp: 01 bản chính.
- Tại ô chứng từ đi kèm trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu, thương nhân ghi rõ lượng xăng dầu chuyển tiêu thụ nội địa của tờ khai tạm nhập số.
- Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng xăng dầu hoặc Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng xăng dầu khi làm thủ tục tạm nhập: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp.
- Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa xăng dầu 1.
- Căn cứ văn bản cho phép chuyển tiêu thụ nội địa của Cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, thực hiện các bước làm thủ tục hải quan cho lô hàng xăng dầu chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại.
- Đối với tái xuất xăng dầu: a) Chứng từ phải nộp: Khi giao hàng cho tàu bay, thương nhân phải nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan các chứng từ sau.
- Thương nhân có trách nhiệm khai rõ tên, loại, số hiệu phương tiện tàu bay mua xăng dầu từ nguồn tạm nhập trên tờ khai hải quan.
- Đối với xuất khẩu xăng dầu: a) Chứng từ phải nộp cho Chi cục Hải quan.
- Hợp đồng mua xăng dầu sản xuất trong nước hoặc xăng dầu có nguồn gốc nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp.
- Hợp đồng bán xăng dầu cho tàu bay và phụ lục hợp đồng (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp.
- Bản định mức khối lượng xăng dầu bay chặng nội địa: 01 bản chính (đối với trường hợp tàu bay xuất cảnh có bay chặng nội địa).
- Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp.
- c) Tính thuế, thu thuế đối với phần xăng dầu đã làm thủ tục tái xuất cho tàu bay bay chạy chặng nội địa trong hành trình chạy tuyến quốc tế.
- Thủ tục hải quan 1.
- Xăng dầu kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam thì không phải làm thủ tục hải quan.
- Đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu xuất khẩu thực hiện theo quy định quản lý đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, chế biến xăng dầu tiêu thụ nội địa thực hiện theo quy định tại chương II Thông tư này.
- Thủ tục hải quan Đối với nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày 15/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài.
- Thông tư số 126/2011/TT-BTC ngày 07/9/2011 và các nội dung hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu.
- Chính sách thuế đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu.
- nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC theo từng loại hình, trường hợp tương ứng