« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính


Tóm tắt Xem thử

- Quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính như sau:.
- Thông tư này quy định về nội dung và cấu trúc dữ liệu.
- siêu dữ liệu.
- chất lượng dữ liệu.
- trình bày, trao đổi và phân phối dữ liệu.
- xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu đối với dữ liệu địa chính trên phạm vi cả nước..
- Hệ thống thông tin địa chính: là hệ thống bao gồm cơ sở dữ liệu địa chính, phần cứng, phần mềm máy tính và mạng máy tính được liên kết theo mô hình xác định..
- Dữ liệu địa chính: là dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính và các dữ liệu khác có liên quan..
- Cơ sở dữ liệu địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính.
- Dữ liệu không gian địa chính: là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- dữ liệu về hệ thống thủy văn, hệ thống thủy lợi.
- dữ liệu về điểm khống chế.
- dữ liệu về biên giới, địa giới.
- dữ liệu về địa danh và ghi chú khác.
- dữ liệu thuộc tính về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- dữ liệu về tình trạng sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- dữ liệu về quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- dữ liệu giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất..
- Siêu dữ liệu (metadata): là các thông tin mô tả về dữ liệu..
- QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ CHUẨN DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH.
- Nội dung , cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu địa chính.
- Nội dung dữ liệu địa chính.
- Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu địa chính được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này..
- Siêu dữ liệu địa chính.
- Siêu dữ liệu địa chính được lập cho cơ sở dữ liệu địa chính các cấp, cho khu vực lập hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính hoặc cho tờ bản đồ địa chính..
- Siêu dữ liệu địa chính được lập trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và được cập nhật khi có biến động cơ sở dữ liệu địa chính..
- b) Nhóm thông tin mô tả về hệ quy chiếu toạ độ gồm các thông tin về hệ quy chiếu toạ độ được áp dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;.
- c) Nhóm thông tin mô tả về dữ liệu địa chính gồm các thông tin về hiện trạng của dữ liệu địa chính.
- mô hình dữ liệu không gian, thời gian được sử dụng để biểu diễn dữ liệu địa chính.
- thông tin về các loại từ khoá, chủ đề có trong dữ liệu địa chính.
- thông tin về mức độ chi tiết của dữ liệu địa chính.
- thông tin về các đơn vị, tổ chức liên quan đến quá trình xây dựng, quản lý, cung cấp dữ liệu địa chính.
- thông tin về phạm vi không gian và thời gian của dữ liệu địa chính.
- thông tin về các ràng buộc liên quan đến việc khai thác sử dụng dữ liệu địa chính;.
- d) Nhóm thông tin mô tả về chất lượng dữ liệu địa chính gồm các thông tin về nguồn gốc dữ liệu.
- phạm vi, phương pháp, kết quả kiểm tra chất lượng dữ liệu địa chính;.
- Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin của siêu dữ liệu địa chính được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này..
- Chất lượng dữ liệu địa chính.
- Hạng mục và mức độ kiểm tra chất lượng sản phẩm cơ sở dữ liệu địa chính được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trình bày và hiển thị dữ liệu địa chính.
- Việc hiển thị dữ liệu không gian địa chính được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trao đổi, phân phối dữ liệu và siêu dữ liệu địa chính.
- Chuẩn định dạng dữ liệu sử dụng trong trao đổi, phân phối dữ liệu địa chính được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng địa lý (GML).
- chuẩn định dạng siêu dữ liệu sử dụng trong trao đổi, phân phối siêu dữ liệu địa chính được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng mở rộng (XML).
- Chương III XÂY DỰNG, CẬP NHẬT, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH Điều 10.
- Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính.
- Đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ bản để thành lập cơ sở dữ liệu địa chính.
- Cơ sở dữ liệu địa chính của quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) là tập hợp cơ sở dữ liệu địa chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện.
- đối với các huyện không có đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc thì cấp huyện là đơn vị cơ bản để thành lập cơ sở dữ liệu địa chính..
- Cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) là tập hợp cơ sở dữ liệu địa chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh..
- Cơ sở dữ liệu địa chính cấp Trung ương là tổng hợp cơ sở dữ liệu địa chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp tỉnh trên phạm vi cả nước.
- Trách nhiệm xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính.
- Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính cấp Trung ương..
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây: a) Tổ chức việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn tỉnh;.
- b) Báo cáo với Tổng cục Quản lý đất đai theo định kỳ sáu (06) tháng một lần về kết quả xây dựng, cập nhật và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn tỉnh.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm: a) Thực hiện xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu địa chính cấp tỉnh.
- b) Cung cấp thông tin biến động đất đai đã cập nhật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính cấp huyện;.
- c) Báo cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ hàng tháng về kết quả xây dựng, cập nhật và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn cấp tỉnh.
- a) Thực hiện xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính cấp huyện.
- b) Cung cấp thông tin biến động đất đai đã cập nhật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính cấp tỉnh;.
- c) Cung cấp dữ liệu địa chính và các thông tin biến động đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn phục vụ cho nhiệm vụ quản lý hiện trạng sử dụng đất đai..
- Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về biến động sử dụng đất đai thực tế trên địa bàn cấp xã cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để phục vụ cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính..
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
- Trường hợp cơ sở dữ liệu địa chính đã thành lập nhưng chưa phù hợp với các quy định kỹ thuật của Thông tư này thì phải tiến hành chuẩn hóa, chuyển đổi cho phù hợp.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính 1.
- Trách nhiệm cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính tại mỗi cấp a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp chịu trách nhiệm cập nhật thông tin biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào cơ sở dữ liệu địa chính thuộc phạm vi quản lý của cấp đó;.
- b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, cập nhật dữ liệu biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi lên vào cơ sở dữ liệu địa chính cấp tỉnh;.
- c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh gửi xuống vào cơ sở dữ liệu địa chính cấp huyện.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm cung cấp dữ liệu địa chính để xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính tổng hợp cấp Trung ương;.
- Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm thực hiện việc xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính tổng hợp cấp Trung ương;.
- b) Đồng bộ cơ sở dữ liệu địa chính giữa cấp tỉnh và cấp huyện:.
- Khi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện cập nhật biến động trong cơ sở dữ liệu địa chính thì dữ liệu biến động (dữ liệu địa chính số và bản quét hồ sơ) được chuyển đồng thời cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để cập nhật vào cơ sở dữ liệu địa chính.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh phải kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu biến động trước khi cập nhật chính thức vào cơ sở dữ liệu địa chính cấp tỉnh.
- Khi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện cập nhật biến động trong cơ sở dữ liệu địa chính thì dữ liệu biến động (dữ liệu địa chính số và bản quét hồ sơ) được chuyển đồng thời cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để cập nhật vào cơ sở dữ liệu địa chính.
- Kiểm tra việc cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính a) Cơ quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ mỗi tháng một lần việc cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc.
- b) Tổng cục Quản lý đất đai thực hiện kiểm tra định kỳ mỗi năm một lần việc cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính cấp Trung ương và cấp tỉnh.
- Việc cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính và chuyển dữ liệu biến động giữa các cấp phải được thực hiện ngay trong ngày hoàn tất thủ tục, hồ sơ đăng ký đất đai.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính do thành lập đơn vị hành chính mới hoặc điều chỉnh địa giới hành chính:.
- c) Trường hợp điều chỉnh địa giới hành chính giữa các huyện thuộc một đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có liên quan thực hiện việc cung cấp và cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý của mình..
- d) Trường hợp điều chỉnh địa giới hành chính giữa các tỉnh thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có liên quan có trách nhiệm cung cấp và cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính thuộc phạm vi quản lý của mình..
- Quản lý cơ sở dữ liệu địa chính 1.
- d) Sao lưu cơ sở dữ liệu địa chính.
- Cơ sở dữ liệu địa chính phải được lưu trữ một bản dự phòng đồng thời để có thể khôi phục được cơ sở dữ liệu trong trường hợp xảy ra sự cố;.
- Bản lưu cơ sở dữ liệu địa chính phải được sao chép vào các thiết bị lưu trữ theo định kỳ hàng tháng và được lưu trữ vĩnh viễn..
- Khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính 1.
- Việc cung cấp thông tin từ cơ sở dữ liệu địa chính được thực hiện dưới các hình thức tra cứu thông tin trực tuyến hoặc theo phiếu yêu cầu cung cấp thông tin..
- Thông tin được cung cấp từ cơ sở dữ liệu địa chính dưới dạng giấy hoặc dạng số bao gồm: a) Trích lục thửa đất.
- c) Thông tin tổng hợp từ các dữ liệu địa chính.
- đ) Trích sao cơ sở dữ liệu địa chính theo khu vực..
- Đối tượng được cung cấp dịch vụ thông tin từ cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm: a.
- Trách nhiệm cung cấp thông tin từ cơ sở dữ liệu địa chính:.
- a) Đơn vị có chức năng lưu trữ thông tin đất đai trực thuộc Tổng cục Quản lý đất đai thực hiện cung cấp thông tin tổng hợp về dữ liệu địa chính trên phạm vi cả nước.
- b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện cung cấp thông tin về dữ liệu địa chính của địa phương theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này và khoản 2 Điều 14 Thông tư này;.
- c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện cung cấp thông tin về dữ liệu địa chính của địa phương theo hình thức và nội dung quy định tại khoản 1 và điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này và khoản 2 Điều 14 Thông tư này;.
- Khuyến khích các cơ quan cung cấp thông tin về dữ liệu địa chính theo quy định tại Điều này tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin trên mạng Internet.
- Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp cơ sở dữ liệu địa chính 1.
- Nội dung và mức độ kiểm tra cơ sở dữ liệu địa chính được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường đầu tư và chỉ đạo việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính cấp Trung ương.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư và chỉ đạo việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn tỉnh