« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 17/2010/TT-BTP Quy định phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh đạo cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự


Tóm tắt Xem thử

- THÔNG TƯ Quy định phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh đạo cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự MERGEFIELD "n_vÞ" MERGEFIELD "Last Name" \m Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008.
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008.
- Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự.
- Nội dung quản lý công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự 1.
- Quản lý số lượng, tiêu chuẩn đối với công chức, công chức lãnh đạo thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp.
- Tuyển dụng, sử dụng công chức, công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý.
- Quản lý vị trí việc làm và biên chế công chức, công chức lãnh đạo theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, công chức lãnh đạo..
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, công chức lãnh đạo hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định của Thông tư này và quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về phân cấp thi đua khen, thưởng ngành Thi hành án dân sự..
- Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu, cho công chức, công chức lãnh đạo đi nước ngoài về việc riêng.
- Thực hiện thống kê, báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức, công chức lãnh đạo theo quy định.
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật đối với công chức, công chức lãnh đạo thuộc phạm vi quản lý.
- Các nội dung quản lý công chức, công chức lãnh đạo khác theo quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự.
- Ban Thường vụ Huyện uỷ, Thị uỷ, Quận uỷ, Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách khác đối với cấp trưởng, cấp phó của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện..
- Chương II PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO NGÀNH THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Điều 3.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong quản lý công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý toàn diện đội ngũ công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ, các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và trực tiếp thực hiện các nội dung sau đây: 1.
- Quyết định nội dung thi tuyển, xét tuyển công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
- quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành Thi hành án dân sự.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, chính sách đối với công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức thuộc ngành Thi hành án dân sự.
- phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch theo quy định của pháp luật đối với các ngạch công chức thuộc ngành Thi hành án dân sự.
- Quyết định phê duyệt kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, công chức lãnh đạo dài hạn, hàng năm của ngành Thi hành án dân sự.
- Quy định cơ cấu công chức, công chức lãnh đạo của Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục Thi hành án dân sự), Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục Thi hành án dân sự).
- Giao chỉ tiêu biên chế đối với: a) Tổng cục Thi hành án dân sự.
- b) Tổng biên chế của Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự toàn quốc.
- Thực hiện các nội dung quản lý công chức, công chức lãnh đạo quy định tại Điều 1 của Thông tư này đối với các chức vụ lãnh đạo, chức danh công chức ngành Thi hành án dân sự sau đây: a) Tổng Cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương, Phó Vụ trưởng và tương đương, ngạch Thẩm tra viên chính, Chuyên viên chính và ngạch công chức tương đương khác thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự.
- b) Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
- c) Ngạch Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và ngạch công chức tương đương khác của ngành Thi hành án dân sự..
- Quyết định bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án, Chuyên viên chính và các ngạch công chức tương đương khác theo quy định của pháp luật.
- Quyết định điều động, luân chuyển công chức, công chức lãnh đạo của Tổng cục sang các đơn vị khác thuộc Bộ và ngược lại.
- Quyết định chọn, cử công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự đi học tập, công tác ở nước ngoài.
- quyết định cho Tổng Cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp luật và Quy chế đối ngoại của Bộ Tư pháp.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp quy định tại Thông tư này cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
- Huỷ bỏ hoặc yêu cầu thu hồi quyết định của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự về quản lý công chức, công chức lãnh đạo có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý công chức, công chức lãnh đạo của ngành.
- Thực hiện các nội dung quản lý, sử dụng công chức khác theo quy định của pháp luật.
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp uỷ quyền cho Thứ trưởng được phân công phụ trách công tác thi hành án dân sự thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự quy định tại Điều này theo Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp và Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp.
- Thẩm quyền của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện quản lý công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ, các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, công chức lãnh đạo và được Bộ trưởng phân cấp thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1.
- Giao chỉ tiêu biên chế theo cơ cấu tổ chức, cán bộ được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt đối với: a) Vụ và các tổ chức tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự.
- b) Cục Thi hành án dân sự trên toàn quốc.
- c) Tổng biên chế của Chi cục Thi hành án dân sự từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên toàn quốc.
- Thực hiện các nội dung quản lý công chức, công chức lãnh đạo quy định tại Điều 1 của Thông tư này đối với công chức, công chức lãnh đạo thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, trừ những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
- Quyết định phê duyệt quy hoạch, điều động, luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, cách chức đối với Kế toán trưởng, Trưởng phòng và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
- Phê duyệt một số nội dung quản lý sau đây: a) Kết quả thi tuyển công chức, công chức lãnh đạo của Cục và Chi cục Thi hành án dân sự toàn quốc.
- b) Tiếp nhận công chức, công chức lãnh đạo từ cơ quan khác về công tác tại Tổng cục, Cục và Chi cục Thi hành án dân sự toàn quốc hoặc cho công chức, công chức lãnh đạo của Tổng cục, Cục và Chi cục Thi hành án dân sự toàn quốc chuyển công tác, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính thi hành án chuyển công tác ra khỏi Cục và Chi cục Thi hành án dân sự toàn quốc, trừ trường hợp liên quan đến chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch đối với Thẩm tra viên thi hành án thuộc Cục và Chi cục Thi hành án dân sự toàn quốc.
- Quyết định cho công chức, công chức lãnh đạo thuộc Tổng cục trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng quy định tại Điều 3 của Thông tư này, Phó Cục trưởng, Kế toán trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chấp hành viên trung cấp, Thẩm tra viên chính và tương đương trở lên đi nước ngoài về việc riêng.
- Quyết định cho công chức, công chức lãnh đạo thuộc Tổng cục, Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái công chức Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác và về Tổng cục Thi hành án dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Kiểm tra hoặc phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp quy định tại Thông tư này đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
- Huỷ bỏ hoặc yêu cầu thu hồi quyết định của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự về quản lý công chức, công chức lãnh đạo có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý công chức, công chức lãnh đạo của ngành.
- Phối hợp với Thanh tra bộ, tiến hành thanh tra việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp quy định tại Thông tư này đối với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
- Thực hiện các nội dung quản lý, sử dụng công chức, công chức lãnh đạo và người lao động khác theo quy định của pháp luật.
- Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có thể uỷ quyền cho Phó Tổng cục trưởng thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn về công tác cán bộ quy định tại Điều này theo quy chế làm việc của Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thực hiện quản lý công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ, các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, công chức lãnh đạo và được Bộ trưởng phân cấp thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:.
- Giao chỉ tiêu biên chế đối với: a) Các phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự.
- b) Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc..
- Thực hiện các nội dung quản lý công chức, công chức lãnh đạo quy định tại Điều 1 của Thông tư này đối với công chức, công chức lãnh đạo (kể cả các chức danh lãnh đạo, chức danh tư pháp) thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc quy định tại Điều 1 của Thông tư này, trừ những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng hoặc Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này.
- Quyết định cho công chức, công chức lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc đi nước ngoài về việc riêng, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng hoặc Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quy định tại Điều 3, Điều 4 của Thông tư này.
- Quyết định cho công chức, công chức lãnh đạo của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước theo kế hoạch đã được phê duyệt trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quy định tại Điều 4 của Thông tư này..
- Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có thể uỷ quyền cho Phó Cục trưởng thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn về công tác cán bộ quy định tại Điều này theo Quy chế làm việc của Cục Thi hành án dân sự.
- Trách nhiệm của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự 1.
- Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất quản lý công chức, công chức lãnh đạo trong toàn ngành Thi hành án dân sự.
- Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức ở cấp tỉnh trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chính sách khác đối với Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
- b) Xây dựng kế hoạch biên chế của Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trình Bộ trưởng xem xét, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
- Khi thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Thông tư này, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm: a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ Tư pháp về quản lý công chức, công chức lãnh đạo.
- b) Hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về công tác quản lý công chức, công chức lãnh đạo cùng với báo cáo sơ kết, tổng kết của đơn vị.
- d) Quản lý hồ sơ công chức, công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 7 Điều 3 của Thông tư này.
- đ) Tổ chức thực hiện có hiệu quả về phòng, chống tham nhũng trong việc quản lý công chức, công chức lãnh đạo của Tổng cục và của ngành Thi hành án dân sự theo phân cấp.
- Hướng dẫn nghiệp vụ, bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến quán triệt và thực hiện các quy định mới của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ, công chức cho Cục Thi hành án dân sự.
- Phối hợp với Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng trong việc hoàn tất thủ tục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các ngạch Chấp hành viên.
- bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch các ngạch Thẩm tra viên thi hành án trong Quân đội theo quy định của pháp luật.
- báo cáo, kiến nghị Bộ trưởng quyết định xử lý sai phạm về quản lý công chức, công chức lãnh đạo đã phân cấp cho Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Chủ trì phối hợp với Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự đề xuất ý kiến trình Bộ trưởng xem xét quyết định về cán bộ lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Phối hợp với Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự: a) Xây dựng kế hoạch biên chế của Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương để trình Bộ trưởng xem xét, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
- b) Chuẩn bị hồ sơ, hoàn tất thủ tục và đề xuất ý kiến trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét quyết định quản lý công chức, công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định tại điểm a, khoản 7 Điều 3 của Thông tư này.
- c) Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, công chức lãnh đạo dài hạn và hàng năm của ngành Thi hành án dân sự.
- Trình Bộ trưởng quyết định việc chọn, cử cán bộ ngành Thi hành án dân sự đi học tập, công tác ở nước ngoài theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
- Quản lý hồ sơ công chức, công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 7 Điều 3 của Thông tư này.
- Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự 1.
- Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.
- Giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức ở cấp huyện trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chính sách khác đối với Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
- Chuẩn bị hồ sơ, hoàn tất thủ tục và đề xuất ý kiến để Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét quyết định các vấn đề về quản lý công chức, công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, các vấn đề về công chức, công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư này..
- Khi thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Thông tư này, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm: a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự về quản lý công chức, công chức lãnh đạo.
- công chức được bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, trường hợp đặc biệt thì báo cáo và phải được sự đồng ý của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;.
- b) Quản lý hồ sơ công chức, công chức lãnh đạo của Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
- c) Hàng năm báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự về công tác quản lý công chức, công chức lãnh đạo cùng với báo cáo sơ kết, tổng kết của đơn vị.
- d) Các văn bản liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Thông tư này phải báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để quản lý.
- đ) Thực hiện phòng, chống tham nhũng trong quản lý công chức, công chức lãnh đạo ngành Thi hành án dân sự ở địa phương theo phân cấp.
- Trách nhiệm của Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự 1.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan sử dụng công chức, công chức lãnh đạo theo quy định của pháp luật về công chức, công chức lãnh đạo.
- Đề xuất với Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự trình Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiện toàn tổ chức, cơ cấu biên chế của đơn vị theo quy định của pháp luật và yêu cầu công tác của đơn vị.
- Đề nghị bổ nhiệm Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án thuộc quyền quản lý.
- Có ý kiến bằng văn bản về việc tuyển dụng, tiếp nhận hoặc cho chuyển công tác đối với công chức, công chức lãnh đạo của đơn vị.
- Thống kê, báo cáo cơ quan quản lý công chức, công chức lãnh đạo cấp trên về tình hình đội ngũ công chức, công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
- Thực hiện phòng, chống tham nhũng trong quản lý công chức, công chức lãnh đạo của đơn vị.
- Hiệu lực thi hành.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này.
- Cục Thi hành án dân sự