« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 19/2011/TT- BKHCN Quy định tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015


Tóm tắt Xem thử

- THÔNG TƯ Quy định tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015 Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000.
- Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015 như sau: Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình bao gồm: đề tài (đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ tiềm năng, đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn), dự án sản xuất thử nghiệm và nhiệm vụ khác (sau đây gọi chung là đề tài, dự án)..
- Thông tư này không áp dụng đối với đề tài, dự án thuộc Chương trình do tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài chủ trì thực hiện..
- Nguyên tắc quản lý Chương trình.
- Việc quản lý Chương trình phải thực hiện theo Luật Khoa học và Công nghệ.
- Mã số Chương trình, đề tài, dự án.
- KC là ký hiệu chung cho các Chương trình thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ;.
- KX là ký hiệu chung cho các Chương trình thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn;.
- Nhóm XX là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của Chương trình theo số thứ tự được ghi trong Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Nhóm DAYY, TNYY trong đó YY là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của các đề tài, dự án thuộc Chương trình.
- 11-15 là ký hiệu chung cho các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015;.
- giữa nhóm chữ số thứ tự Chương trình và nhóm chữ số thứ tự đề tài, dự án là dấu chấm.
- Thông tin về Chương trình, đề tài, dự án 1.
- Thông tin về Chương trình, đề tài, dự án được đăng tải tại cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, trên trang thông tin điện tử của Văn phòng các Chương trình trọng điểm cấp nhà nước (sau đây gọi tắt là Văn phòng các Chương trình) và trên Báo Khoa học và Phát triển, trừ thông tin đặc biệt liên quan đến bí mật nhà nước.
- TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH.
- Tổ chức bộ máy quản lý Chương trình 1.
- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, cùng Bộ, ngành liên quan, Ban chủ nhiệm Chương trình, Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án thuộc Chương trình có trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình..
- a) Các vụ chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện vai trò quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ trong tổ chức quản lý Chương trình, cùng Văn phòng các Chương trình giúp Bộ trưởng thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Điều 10 của Thông tư này.
- b) Văn phòng các Chương trình là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý hoạt động các Chương trình..
- Tổ chức bộ máy Chương trình gồm: Ban chủ nhiệm Chương trình và thư ký hành chính của Chương trình..
- Ban chủ nhiệm Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức, quản lý việc thực hiện Chương trình..
- Trách nhiệm, quyền hạn của Ban chủ nhiệm Chương trình 1.
- Ban chủ nhiệm Chương trình có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:.
- a) Tổ chức xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án, đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài, dự án thuộc Chương trình.
- b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng các Chương trình và các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoàn thiện thuyết minh đề tài, dự án sau khi có quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì đề tài, dự án.
- thẩm định nội dung và kinh phí các đề tài, dự án thuộc Chương trình sau khi hoàn thiện theo hướng dẫn, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
- c) Xây dựng kế hoạch hàng năm trên cơ sở mục tiêu, nội dung và sản phẩm dự kiến của Chương trình đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt để thực hiện Chương trình.
- đề xuất nội dung điều chỉnh, bổ sung hàng năm và phối hợp với Văn phòng các Chương trình tổ chức thực hiện sau khi được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
- tổng kết) kết quả thực hiện của Chương trình gửi Văn phòng các Chương trình để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;.
- đ) Ký duyệt Thuyết minh các đề tài, dự án thuộc Chương trình theo nội dung và kinh phí của các đề tài, dự án đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
- cùng Văn phòng các Chương trình ký Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi tắt là Hợp đồng) thực hiện đề tài, dự án và tổ chức nghiệm thu, thanh lý Hợp đồng với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án.
- e) Theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện các đề tài, dự án thuộc Chương trình và giải quyết các vấn đề nảy sinh thuộc thẩm quyền.
- định kỳ 6 tháng và hàng năm chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ quản kiểm tra việc thực hiện các đề tài, dự án thuộc Chương trình.
- g) Đề xuất khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích, đề nghị xử lý hành vi vi phạm của Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
- Ban chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm xác định phương hướng hoạt động hợp tác quốc tế của đề tài, dự án theo hướng hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Ban chủ nhiệm Chương trình hoạt động theo Quy chế hoạt động do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành..
- Trách nhiệm, quyền hạn của Văn phòng các Chương trình.
- Văn phòng các Chương trình có nhiệm vụ, quyền hạn sau: 1.
- Phối hợp với Ban chủ nhiệm chương trình ký duyệt Thuyết minh các đề tài, dự án thuộc các Chương trình theo nội dung và kinh phí của các đề tài, dự án đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
- cùng Ban chủ nhiệm Chương trình ký Hợp đồng thực hiện đề tài, dự án và tổ chức nghiệm thu, thanh lý Hợp đồng với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án;.
- tổng hợp kế hoạch mua sắm máy móc, trang thiết bị của các đề tài, dự án thuộc các Chương trình trình Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;.
- Bảo đảm các điều kiện cho hoạt động quản lý, điều hành của các Chương trình.
- phối hợp và hỗ trợ các Ban chủ nhiệm Chương trình tổ chức hoạt động tư vấn của các Hội đồng khoa học và công nghệ và các công việc khác liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành của các Chương trình.
- Phối hợp với các Ban chủ nhiệm Chương trình kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện và sử dụng ngân sách của các đề tài, dự án thuộc các Chương trình.
- phát hiện, xử lý kịp thời theo thẩm quyền những vướng mắc, sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình và việc mua sắm máy móc, trang thiết bị của các đề tài, dự án thuộc các Chương trình.
- Xây dựng báo cáo quyết toán kinh phí của các Chương trình gửi Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về tài chính-kế toán, quản lý, cho các Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án thuộc các Chương trình.
- xây dựng và vận hành trang thông tin điện tử của các Chương trình.
- tổ chức công tác thống kê các Chương trình.
- Trách nhiệm, quyền hạn của Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án 1.
- Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả của đề tài, dự án thuộc Chương trình do đơn vị chủ trì thực hiện..
- Cùng Chủ nhiệm đề tài, dự án ký kết với Ban chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng các Chương trình Hợp đồng thực hiện đề tài, dự án..
- b) Điều phối kế hoạch, tiến độ thực hiện đề tài, dự án;.
- Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm đề tài, dự án 1.
- Tổ chức thực hiện đề tài, dự án.
- Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ 1.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức xây dựng, phê duyệt danh mục các Chương trình trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
- hướng dẫn triển khai thực hiện các Chương trình..
- phê duyệt nội dung và kinh phí của các đề tài, dự án thuộc các Chương trình.
- xem xét và quyết định điều chỉnh nội dung, kinh phí trong trường hợp cần thiết khi thực hiện các Chương trình.
- Quyết định bổ sung các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất và bố trí kế hoạch thực hiện trong các Chương trình..
- Tổng hợp và cân đối kinh phí thực hiện các Chương trình để bố trí vào kế hoạch ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm.
- Quyết định phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Thủ trưởng tổ chức chủ trì phê duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu mua sắm máy móc, trang thiết bị cho các đề tài, dự án thuộc Chương trình theo quy định của pháp luật..
- Quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án thuộc Chương trình.
- giao quyền cho tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài dự án thuộc Chương trình đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả đề tài, dự án theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá kết quả, tổng kết hoạt động các Chương trình..
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện các Chương trình..
- THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH.
- Xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình.
- Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định việc tổ chức xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các Chương trình..
- Ban chủ nhiệm Chương trình chủ trì, phối hợp với Văn phòng các Chương trình và các đơn vị chức năng có liên quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức việc xác định nhiệm vụ.
- Tổ chức tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình 1.
- Ban chủ nhiệm Chương trình chủ trì, phối hợp với Văn phòng các Chương trình và các đơn vị chức năng có liên quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức việc tuyển chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án thuộc Chương trình..
- Thẩm định đề tài, dự án.
- Ban chủ nhiệm Chương trình chủ trì phối hợp với Văn phòng các chương trình và các vụ chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định nội dung và kinh phí của các Đề tài, dự án..
- Ban chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng các Chương trình ký Hợp đồng thực hiện đề tài, dự án với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án.
- Mẫu Hợp đồng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
- Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện đề tài, dự án.
- Ban chủ nhiệm Chương trình định kỳ 6 tháng một lần chủ trì, phối hợp với Văn phòng các Chương trình và các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ quản tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về tiến độ, nội dung khoa học và sản phẩm của các đề tài, dự án theo Hợp đồng đã ký..
- Bộ Khoa học và Công nghệ định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện của đề tài, dự án và của các Chương trình..
- Bộ Khoa học và Công nghệ, trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Chủ nhiệm đề tài, dự án, Tổ chức chủ trì, Ban Chủ nhiệm Chương trình xem xét, quyết định điều chỉnh tối đa hai lần các nội dung sau: a) Mục tiêu, sản phẩm, tiến độ thực hiện đề tài, dự án;.
- Đánh giá đề tài, dự án và Chương trình.
- b) Ban chủ nhiệm Chương trình phối hợp với Văn phòng các Chương trình kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá cấp cơ sở.
- Đánh giá, nghiệm thu chính thức đối với đề tài, dự án: a) Ban chủ nhiệm Chương trình chủ trì, phối hợp với Văn phòng các Chương trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức đối với các đề tài, dự án thuộc Chương trình..
- a) Ban chủ nhiệm Chương trình chủ trì đánh giá kết quả hoạt động Chương trình vào giữa kỳ kế hoạch 5 năm và báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả đánh giá.
- b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức đánh giá hoạt động Chương trình khi kết thúc thực hiện và sau khi Chương trình đã kết thúc thực hiện.
- Trình tự thủ tục đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án và Chương trình thực hiện theo văn bản quy định về đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước và văn bản quy định về đánh giá nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ tiềm năng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
- Công nhận kết quả đề tài, dự án.
- Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định công nhận kết quả đề tài, dự án trên cơ sở kết luận của Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu chính thức và đề nghị của Ban chủ nhiệm Chương trình..
- Ban chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng các Chương trình tiến hành thanh lý Hợp đồng với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án theo quy định hiện hành.
- Trong trường hợp đến thời điểm đủ điều kiện thanh lý, Ban chủ nhiệm Chương trình đã kết thúc nhiệm kỳ hoạt động, Văn phòng các Chương trình tiến hành thanh lý Hợp đồng với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án.
- Quản lý kết quả của các đề tài, dự án khi Chương trình kết thúc.
- Quyền sở hữu, quyền tác giả, quyền sử dụng kết quả đề tài, dự án của Chương trình thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ..
- TÀI CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH.
- Kinh phí thực hiện các Chương trình 1.
- Kinh phí thực hiện các Chương trình gồm kinh phí thực hiện các đề tài, dự án thuộc Chương trình và kinh phí tổ chức, quản lý hoạt động chung của Chương trình.
- Kinh phí thực hiện Chương trình được cân đối trong dự toán chi ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm và được giao về Bộ Khoa học và Công nghệ để cấp theo Hợp đồng cho các Tổ chức chủ trì thực hiện các đề tài, dự án và để chi cho hoạt động chung của các Chương trình..
- Việc quản lý tài chính của Chương trình, đề tài, dự án thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính các Chương trình do Liên Bộ Tài chính và Khoa học và Công nghệ ban hành..
- buộc bồi thường kinh phí thực hiện đề tài, dự án