« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT Ban hành quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục Đại học


Tóm tắt Xem thử

- THÔNG TƯ Ban hành Quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.
- Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học..
- Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Thông tư này quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm: định hướng phát triển và kế hoạch khoa học và công nghệ.
- thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ.
- quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.
- Hoạt động khoa học và công nghệ của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được áp dụng theo các quy định của Thông tư này.
- Vị trí, vai trò của hoạt động khoa học và công nghệ 1.
- Hoạt động khoa học và công nghệ là một trong các nhiệm vụ chính của trường đại học.
- Mục tiêu hoạt động khoa học và công nghệ.
- phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước, đóng góp và phát triển kho tàng tri thức, công nghệ của nhân loại..
- Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ.
- Xây dựng định hướng phát triển khoa học và công nghệ cho từng giai đoạn và kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm, hằng năm.
- Đề xuất, tham gia tuyển chọn, triển khai thực hiện và tổ chức quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp, các lĩnh vực nghiên cứu.
- thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ..
- Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh.
- Tiến hành các hoạt động hợp tác trong và ngoài nước về khoa học và công nghệ.
- Xây dựng hệ thống thông tin về hoạt động khoa học và công nghệ của nhà trường..
- Triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ khác.
- Tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ 1.
- Tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ gồm các nguồn: a) Từ ngân sách nhà nước;.
- c) Từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ các cấp (quốc gia, bộ, ngành, tỉnh, thành phố, trường đại học, doanh nghiệp).
- Chi cho hoạt động khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước và từ các nguồn thu hợp pháp của trường đại học được áp dụng theo các quy định hiện hành của Nhà nước..
- KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.
- chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của quốc gia và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ.
- Trường đại học xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm và hằng năm trên cơ sở định hướng phát triển khoa học và công nghệ của trường.
- định hướng, mục tiêu, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của nhà nước, bộ, ngành, tỉnh, thành phố.
- Nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ Nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ bao gồm xây dựng các nhiệm vụ: 1.
- Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ các cấp (chương trình, đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ khác)..
- ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Nghiên cứu khoa học của sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh.
- Hợp tác khoa học và công nghệ trong và ngoài nước.
- Thông tin khoa học và công nghệ.
- Nhiệm vụ về quản lý khoa học và công nghệ.
- Tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ.
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
- Quy trình xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ.
- Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- a) Hằng năm, căn cứ vào định hướng, mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ của nhà nước, bộ, ngành, tỉnh, thành phố, trường đại học.
- nhu cầu của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, trường đại học đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các cơ quan quản lý..
- Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ a) Các cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được tuyển chọn, xét chọn;.
- b) Trường đại học phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở theo quy chế hoạt động khoa học và công nghệ của mỗi trường đại học;.
- Chương III THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Điều 10.
- Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp được tổ chức đánh giá nghiệm thu theo đúng các quy định hiện hành về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ..
- Trường đại học và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có trách nhiệm đăng ký, công bố, nộp báo cáo kết quả cho các cơ quan quản lý theo quy định.
- Hoạt động sở hữu trí tuệ, ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 1.
- tập trung đầu tư các trang thiết bị khoa học mới, hiện đại, đáp ứng yêu cầu nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của trường..
- Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên được thực hiện theo quy định hiện hành.
- Giảng viên trẻ, nghiên cứu sinh và học viên cao học được tạo điều kiện tham gia, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp và các hoạt động khoa học và công nghệ của trường..
- xác định đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong hoạt động khoa học và công nghệ của trường.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân, các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở trong nước.
- Nội dung hợp tác bao gồm: a) Các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
- b) Các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo Nghị định thư.
- c) Đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi cán bộ khoa học và xây dựng các nhóm nghiên cứu.
- d) Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, trao đổi thông tin và kinh nghiệm quản lý khoa học và công nghệ.
- e) Tham gia triển lãm, giải thưởng khoa học và công nghệ.
- Trường đại học thực hiện hoạt động tìm kiếm, thu thập, xử lý, lưu trữ, phổ biến thông tin khoa học và công nghệ (các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức, tri thức khoa học và công nghệ được tạo lập, quản lý và sử dụng nhằm mục đích cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước hoặc đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong xã hội).
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
- Quản lý, lưu giữ nguồn tin khoa học và công nghệ.
- cung cấp, trao đổi thông tin khoa học và công nghệ.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu tổng hợp, chuyên đề và các trang thông tin điện tử về khoa học và công nghệ.
- ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
- Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ của trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tổ chức các hoạt động thư viện, hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ về khoa học và công nghệ, chợ công nghệ và thiết bị.
- Chương IV QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Điều 19.
- Tổ chức quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.
- Trường đại học thành lập phòng (ban) khoa học và công nghệ (gọi chung là phòng khoa học và công nghệ) thực hiện nhiệm vụ chuyên trách quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.
- Các tổ chức, cá nhân thực hiện chỉ đạo, tư vấn hoạt động khoa học và công nghệ ở trường đại học bao gồm: a) Hội đồng khoa học và đào tạo.
- Nội dung quản lý hoạt động khoa học và công nghệ 1.
- Xây dựng định hướng phát triển khoa học và công nghệ của trường cho từng giai đoạn..
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm và hằng năm.
- Huy động các nguồn tài chính khác nhau cho hoạt động khoa học và công nghệ, sử dụng nguồn tài chính theo quy định hiện hành.
- Định kỳ thanh tra, kiểm tra, tổng kết, đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ của trường.
- Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.
- Phòng khoa học và công nghệ có chức năng giúp hiệu trưởng chỉ đạo, quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của trường và thực hiện các nhiệm vụ sau: 1.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng chức năng liên quan tổ chức thực hiện các nội dung quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ở trường đại học theo Điều 20 của văn bản này;.
- Quản lý việc tổ chức, thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ của các đơn vị, tổ chức trực thuộc trường.
- tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trường đại học.
- Nhiệm vụ của các đơn vị, tổ chức trực tiếp thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ.
- Khoa, viện, bộ môn trực thuộc trường có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- phối hợp với phòng khoa học và công nghệ và các phòng chức năng có liên quan quản lý chất lượng hoạt động khoa học và công nghệ.
- xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ..
- Bộ môn có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch của trường và khoa.
- thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ trong lĩnh vực chuyên môn của bộ môn.
- tổ chức đánh giá công tác quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của cá nhân, của bộ môn, của khoa và của trường theo yêu cầu của trưởng khoa, hiệu trưởng, hội đồng trường.
- quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ của bộ môn.
- b) Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, gắn hoạt động khoa học và công nghệ với đào tạo và thực tế sản xuất, kinh doanh..
- Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ của trường..
- Ban hành các quy định về hoạt động khoa học và công nghệ.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức tư vấn trong trường đại học về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.
- Hội đồng khoa học và đào tạo của trường đại học tư vấn cho hiệu trưởng về: định hướng phát triển khoa học và công nghệ, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- xây dựng và sửa đổi các quy chế, quy định về hoạt động khoa học và công nghệ.
- đánh giá công tác quản lý và thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ của các đơn vị trong trường..
- Các hội đồng tư vấn do hiệu trưởng thành lập để tư vấn cho hiệu trưởng về những vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ..
- Thành tích khen thưởng về hoạt động khoa học và công nghệ là căn cứ để đánh giá cán bộ, viên chức và xem xét nâng lương theo quy định của pháp luật.