« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 222/2010/TT-BTCQ Quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài


Tóm tắt Xem thử

- THÔNG TƯ Quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- Căn cứ Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định một số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- Căn cứ Nghị định số 131/2007/NĐ-CP ngày 6/8/2007 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định một số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài như sau: PHẦN I.
- Thông tư này quy định chế độ quản lý tài chính đối với các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu và quản lý tài sản đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- Các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Thông tư này bao gồm.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật: Các khoản thu khác phát sinh tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quản lý thu, nộp và sử dụng như sau: 2.1.
- Đối với các khoản thu hoàn thuế VAT: Các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được sử dụng 100% để hoàn trả kinh phí cơ quan, hạch toán giảm chi các mục chi tương ứng.
- a) 80% nộp vào Quỹ tạm giữ ngân sách Nhà nước tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài..
- b) 20% còn lại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được sử dụng để.
- Lập Quỹ khen thưởng và phúc lợi của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- Cơ quan chủ quản quy định cụ thể phần thu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được để lại sử dụng.
- Tiền thu được từ thanh lý tài sản (sau khi đã trừ đi các khoản chi phí phục vụ thanh lý) được nộp vào Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước tại các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- Việc quản lý Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 29/2000/TT-BTC ngày 24/4/2000 của Bộ Tài chính về quản lý Quỹ tạm giữ của ngân sách nhà nước tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài..
- Chi đầu tư xây dựng, mua sắm trụ sở, nhà ở của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài:.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng trụ sở, nhà ở của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện và quản lý theo quy định tại Quyết định số 02/2008/QĐ-TTg ngày 7/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý các dự án đầu tư xây dựng của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- Quyết định số 602/QĐ-TTg ngày 12/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, nhà ở của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- Thông tư số 03/2008/TT-BNG ngày của Bộ Ngoại giao về hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý các dự án đầu tư xây dựng của các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài.
- Thông tư số 120/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính hướng dẫn về thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng của các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài.
- Đối với các dự án đầu tư mua sắm trụ sở, nhà ở của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị định số 23/2010/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và Quyết định số 02/2008/QĐ-TTg ngày 7/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ..
- Nguồn kinh phí hoạt động của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài: Kinh phí hoạt động của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được bố trí từ các nguồn: 1.
- Ngân sách nhà nước cấp nhằm đảm bảo các hoạt động thường xuyên, hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- Cơ chế quản lý kinh phí hoạt động của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài:.
- Dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao trong năm đối với Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là hạn mức chi tối đa nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao..
- Kinh phí giao cho Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được phân bổ quản lý theo 2 phần: Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ..
- c) Các khoản chi đặc thù khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đại diện theo Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài..
- c) Đối với các khoản chi không có định mức, Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính được giao và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Quy chế chi tiêu nội bộ của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài sau khi ban hành phải được báo cáo về cơ quan chủ quản cấp trên để theo dõi, giám sát.
- Trường hợp quy chế chi tiêu nội bộ xây dựng vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì cơ quan chủ quản cấp trên có trách nhiệm yêu cầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài điều chỉnh lại cho phù hợp..
- Nội dung chi từ kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, gồm: a) Các khoản chi theo chế độ, định mức và quy định hiện hành của nhà nước, gồm:.
- mua sắm phương tiện đi lại phục vụ công tác của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài..
- Tiêu chuẩn, định mức chế độ quản lý kinh phí hoạt động đối với Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài: 1.
- trường hợp không thể bố trí nghỉ bù được thì Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài duyệt hưởng tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 của liên tịch Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính, cụ thể như sau:.
- b) Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền phụ cấp làm thêm giờ gồm: Giấy báo làm thêm giờ được Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đồng ý.
- bảng kê khai thời gian, nội dung công việc làm thêm của cá nhân được Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam xác nhận.
- Trường hợp cán bộ, công chức của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cử đi công tác cùng Đoàn Ngoại giao, Bộ, ngành nước sở tại, Đoàn cấp cao của Việt Nam, thì được phép thuê phòng nghỉ loại trung bình cùng khách sạn với Đoàn công tác.
- Đi công tác ở nước khác: Cán bộ, công chức của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cử đi công tác ở nước khác (ngoài nước thường trú), thì phải do Thủ trưởng cơ quan chủ quản ra quyết định bằng văn bản.
- Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quyết định cử cán bộ, công chức đi công tác gấp.
- Trường hợp về Việt Nam công tác thì được thanh toán theo chế độ công tác phí như sau: a) Cán bộ, công chức của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài về Việt Nam công tác trong thời gian 30 ngày liên tục (kể từ ngày rời nước sở tại đến ngày rời Việt Nam) thì được hưởng nguyên mức sinh hoạt phí tại nước đang công tác.
- b) Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có thể xây dựng định mức sử dụng văn phòng phẩm làm cơ sở quản lý sử dụng tiết kiệm, nhưng việc thanh toán cần bảo đảm đủ chứng từ theo quy định.
- Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài khi tiếp khách đến làm việc chỉ được dùng nước khoáng, chè, cà phê để tiếp.
- trường hợp cần thiết phải mời cơm khách đến làm việc liên quan đến công việc nghiệp vụ chuyên môn của từng lĩnh vực thì do Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định và trong phạm vi nguồn kinh phí của Cơ quan.
- Mức chi chiêu đãi thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ đã quy định và trong phạm vi nguồn kinh phí của Cơ quan.
- c) Tặng phẩm làm công tác đối ngoại: Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài căn cứ quy định chế độ chi tặng phẩm tại quy chế chi tiêu nội bộ để quyết định mức chi, số lượng tặng phẩm cho phù hợp với tình hình thực tế, thông lệ của sở tại và trong phạm vi hạn mức kinh phí được giao.
- Việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 23/2010/NĐ-CP ngày của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- a) Trang bị, đồ dùng phục vụ tiếp tân thường xuyên: Do Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định và được bảo quản, sử dụng riêng.
- b) Cán bộ, công chức của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được trang bị trang thiết bị làm việc và sinh hoạt theo định mức do cơ quan chủ quản quy định..
- Khi hết nhiệm kỳ công tác cán bộ, công chức phải có trách nhiệm bàn giao cho Cơ quan toàn bộ tài sản công đã được giao sử dụng.
- Tiền công thuê người lao động ở nước ngoài: Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định thuê người lao động ở nước sở tại sau khi được cơ quan chủ quản cho phép bằng văn bản.
- Tiền công trả cho lao động thuê được quy định trong hợp đồng ký giữa Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài với người lao động phù hợp với mặt bằng giá cả của nước sở tại và trong phạm vi dự toán kinh phí Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được phân bổ.
- Đối với những khoản chi này, Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài căn cứ vào tình hình thực tế của địa bàn, căn cứ định mức phân bổ dự toán do cơ quan chủ quản quy định để quy định cụ thể định mức sử dụng làm căn cứ kiểm soát chi tiêu và thực hành tiết kiệm chống lãng phí..
- Ở những nơi có điều kiện tổ chức bếp ăn tập thể thì Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có quy định cụ thể về hoạt động này trên nguyên tắc lấy thu bù chi, ngân sách không hỗ trợ hoặc điều tiết thu của dịch vụ này..
- Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài nào có thể dành diện tích nhà, trụ sở của mình để làm nhà khách, phòng trọ vãng lai thì Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định mức thu tiền dịch vụ nhà khách, phòng trợ.
- Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài nộp ngân sách Nhà nước một phần số thu của dịch vụ này theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
- Sinh hoạt phí của cán bộ, công chức: Được trả theo ngày thực tế có mặt ở nước sở tại phù hợp với thời gian ghi trong quyết định cử đi công tác tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (trừ trường hợp về Việt Nam công tác quy định tại điểm 1.2.3 khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
- Sau khi có quyết toán năm, căn cứ tỷ lệ mất giá quy định nêu trên các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài tính toán và gửi báo cáo về Bộ chủ quản để thẩm tra.
- Kinh phí bù sinh hoạt phí do chênh lệch tỷ giá được sử dụng trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm đã được giao của Cơ quan chủ quản.
- Căn cứ báo cáo của Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và xét tình hình thực tế tại chỗ, Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ xem xét, quyết định địa bàn và thời gian được hưởng hoặc thôi không được hưởng khoản trợ cấp này.
- Trường hợp phu nhân/phu quân đi cùng chuyến với Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cũng được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay và các phương tiện khác như tiêu chuẩn quy định đối với Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
- Khi rời Việt Nam đến địa bàn công tác được thanh toán trong nước trong dự toán đoàn ra của cơ quan chủ quản.
- Khi kết thúc nhiệm kỳ về nước được thanh toán trong dự toán được giao của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- Việc thanh toán tiền lưu trú khi đi và về do Cơ quan Việt Nam nơi cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ thanh toán..
- Nguồn kinh phí trang bị phương tiện đi lại phục vụ công tác của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài..
- Khi mua xe mới phải có hợp đồng mua bán xe ô tô ký giữa thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước hoặc người được uỷ quyền với đại diện bên bán xe.
- Đối với nhà thuộc sở hữu của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì các tài sản, các công trình xây dựng trên đất phải được mua bảo hiểm theo quy định của nước sở tại.
- cơ quan chủ quản phân bổ kinh phí để Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuê nhà đảm bảo tính tôn nghiêm, khang trang và phù hợp với mục đích sử dụng.
- Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đảm bảo thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng thuê nhà và luật pháp của sở tại..
- Khi có nhu cầu thuê mới, đổi nhà thuê hoặc gia hạn hợp đồng thuê, Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải báo cáo về cơ quan chủ quản để xin phép.
- Hợp đồng thuê nhà phải được xác nhận về mặt pháp lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của nước sở tại, trường hợp nước sở tại không quy định thì Người đứng đầu cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc lấy xác nhận pháp lý của nước sở tại đối với hợp đồng thuê nhà.
- Trường hợp gia hạn hợp đồng thuê hoặc đổi nhà thuê với giá thuê mới tăng so với giá thuê cũ không quá 10% thì Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quyết định và thông báo cho cơ quan chủ quản sau khi ký hợp đồng thuê.
- Thông tư này quy định bổ sung thêm một số điểm cho phù hợp với đặc thù của công tác lập dự toán, phân bổ và chấp hành dự toán ngân sách chi hoạt động thường xuyên của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài như sau:.
- Cơ quan chủ quản xem xét và tổng hợp số liệu dự toán thu chi của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trong dự toán ngân sách năm của đơn vị mình gửi Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 hàng năm.
- Căn cứ quyết định giao dự toán chi ngân sách Nhà nước của cấp có thẩm quyền, cơ quan chủ quản phân bổ và giao dự toán chi cho từng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc theo hai phần: Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ.
- Sau khi phương án phân bổ ngân sách được Bộ Tài chính thống nhất, cơ quan chủ quản thực hiện giao dự toán cho từng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc, đồng gửi Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch) làm căn cứ cấp phát kinh phí.
- Dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được bảo đảm cấp đủ theo dự toán bằng tiền đô la Mỹ.
- Căn cứ vào dự toán chi ngân sách năm đã được Bộ Tài chính thông báo, quy trình cấp phát kinh phí cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện như sau: 3.1.
- Cơ quan chủ quản: a) Gửi quyết định phân bổ dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm bằng đồng Việt Nam có quy ra đôla Mỹ tại thời điểm giao kế hoạch của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc cho Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch)..
- Riêng đối với Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính uỷ quyền cho Bộ Ngoại giao quản lý và sử dụng Quỹ Tạm giữ của ngân sách Nhà nước tại các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài để cấp kinh phí.
- Khi sử dụng Quỹ này để cấp phát cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài của mình Bộ Ngoại giao lập 02 liên Giấy đề nghị chi từ Quỹ Tạm giữ của ngân sách Nhà nước tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (mẫu biểu số 8 kèm theo Thông tư này) đồng thời lập 02 liên Giấy đề nghị thu ngân sách Nhà nước (mẫu biểu số 9 kèm theo Thông tư này) gửi Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch)..
- d) Kiểm soát chi căn cứ trên chứng từ Cơ quan Việt Nam gửi về..
- đ) Trường hợp nếu có chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng trong năm, kết thúc năm ngân sách cơ quan chủ quản có trách nhiệm tổng hợp gửi Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí để đảm bảo dự toán kinh phí của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài bằng tiền đôla Mỹ..
- đồng thời sử dụng liên số 1 giấy đề nghị chi từ Quỹ Tạm giữ của ngân sách Nhà nước tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài hạch toán ghi chi cho Bộ Ngoại giao (tương ứng Chương, loại, khoản của mục của Mục lục ngân sách Nhà nước).
- Các liên còn lại trả cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao hạch toán và thông báo (bằng điện mật) cho Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trích Quỹ Tạm giữ của ngân sách Nhà nước ở nước ngoài để sử dụng.
- Kinh phí hoạt động của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (bao gồm: Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ) cuối năm chưa sử dụng hết (dự toán tại Kho bạc Nhà nước.
- dư tiền mặt và dư tạm ứng tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài) được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, không được sử dụng để chi tăng thu nhập.
- Ngoài ra, Cơ quan Việt Nam gửi cho cơ quan chủ quản báo cáo quyết toán chi ngân sách năm theo biểu mẫu số 10, 11 kèm theo Thông tư này.
- Cơ quan chủ quản có trách nhiệm lập, xét duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán năm của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài vào báo cáo quyết toán năm của mình.
- Trong quá trình thẩm tra báo cáo quyết toán năm của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính sẽ yêu cầu thẩm tra lại việc xét duyệt quyết toán năm của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài nếu thấy cần thiết..
- Nếu là khoản thu phải nộp ngân sách Nhà nước thì phải sử dụng biên lai thu tiền theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí lãnh sự áp dụng tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.
- Kiểm soát chi: a) Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ kiểm soát chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả kinh phí được giao.
- quy định quy chế quản lý và sử dụng tài sản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân để bảo đảm sử dụng tài sản đúng mục đích.
- b) Nhân viên kế toán kiểm tra các chứng từ thanh toán phù hợp với chế độ cho phép, trình Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài duyệt và được thực hiện như sau.
- Nếu hàng hoá có giá trị trên một triệu đồng thì phải kèm theo hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định của cơ quan thuế Việt Nam.
- Thông tư này thay thế Thông tư số 27/2008/TT-BTC ngày 1/4/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- thay thế Quyết định số 29/2005/QĐ-BTC ngày 20/5/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính đối với một số nguồn thu của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
- thay thế Thông tư số 06/2009/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính về việc bổ sung Thông tư số 27/2008/TT-BTC ngày 1/4/2008 chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- Các cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm hướng dẫn các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc thực hiện Thông tư này và chỉ đạo các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản nội bộ nhằm sử dụng kinh phí được cấp đúng mục đích, có hiệu quả và đúng chính sách, chế độ của Nhà nước.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./..
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;