« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT Quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ


Tóm tắt Xem thử

- BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI.
- THÔNG TƯ Quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ.
- và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
- Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;.
- Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.
- Bộ Giao thông vận tải quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.
- Thông tư này quy định về quản lý, khai thác, kinh doanh bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ.
- quản lý, kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
- Bến xe ô tô khách (bến xe khách) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô đón, trả hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách.
- Bến xe ô tô hàng (bến xe hàng) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức năng phục vụ xe ôtô vận tải hàng hóa nhận, trả hàng và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng hoá..
- Trạm dừng nghỉ là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức năng phục vụ người và phương tiện dừng, nghỉ trong quá trình tham gia giao thông trên các tuyến vận tải đường bộ.
- Đại lý vận tải là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân được người kinh doanh vận tải hoặc chủ hàng ủy quyền thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình vận tải và được trả tiền công.
- Đại lý bán vé là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân được đơn vị kinh doanh vận tải ủy quyền bán vé cho hành khách và được trả tiền công.
- Dịch vụ thu gom hàng là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thực hiện việc thu gom hàng hóa đến một địa điểm nhất định theo yêu cầu của người kinh doanh vận tải hoặc chủ hàng và được trả tiền công.
- Dịch vụ chuyển tải là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để vận chuyển người hoặc hàng hóa trên một chặng của hành trình nhất định.
- Dịch vụ kho hàng là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện việc cho đơn vị vận tải hoặc người có hàng thuê kho thuộc quyền sử dụng của mình để chứa hàng hóa.
- Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cứu hộ phương tiện khi phương tiện giao thông đường bộ bị tai nạn hoặc gặp sự cố kỹ thuật trên đường và được trả tiền công.
- Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ 1.
- Yêu cầu chung: a) Phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải đường bộ đã được phê duyệt.
- b) Thuận lợi trong việc kết nối giao thông và chuyển tiếp với các phương thức vận tải khác, đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách, lưu thông hàng hoá tại địa phương và khu vực.
- a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam chủ trì phối hợp với các địa phương tổ chức xây dựng quy hoạch hệ thống trạm dừng nghỉ trên các quốc lộ trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất tổ chức và quản lý bến xe, bãi đỗ xe phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải và yêu cầu đặc thù của địa phương.
- Chương II QUY ĐỊNH VỀ BẾN XE Điều 6.
- Yêu cầu đối với bến xe 1.
- Quy chuẩn bến xe 1.
- Loại bến xe.
- Theo quy định 18.
- Theo quy định.
- Quy chuẩn bến xe hàng:.
- Nội dung kinh doanh tại bến xe.
- Nội dung kinh doanh bến xe khách: a) Dịch vụ phục vụ xe ra, vào bến xe.
- d) Dịch vụ cho thuê mặt bằng kinh doanh phục vụ hoạt động vận tải hành khách trong bến xe.
- đ) Kinh doanh các dịch vụ phục vụ phương tiện và hành khách khác tại bến xe theo quy định của pháp luật.
- Nội dung kinh doanh bến xe hàng:.
- c) Kinh doanh các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật.
- Công bố đưa bến xe vào khai thác 1.
- Thẩm quyền công bố: Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố các loại bến xe khách và bến xe hàng..
- Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị quản lý khai thác, kinh doanh bến xe khách 1.
- Trách nhiệm: a) Là đơn vị kinh doanh chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải và các cơ quan quản lý chức năng khác.
- b) Thực hiện thời gian biểu chạy xe do cơ quan quản lý tuyến ban hành và các quy định khác về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.
- h) Báo cáo các quy định của đơn vị về quyền hạn, trách nhiệm, danh sách, chức vụ và chữ ký của những người được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận vào Sổ nhật trình chạy xe với Sở Giao thông vận tải địa phương để theo dõi và quản lý.
- i) Bố trí vị trí để doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải thuê quầy bán vé khi có nhu cầu và niêm yết thông tin theo quy định.
- Báo cáo đột xuất phục vụ công tác quản lý Nhà nước theo yêu cầu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải.
- báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương để trực tiếp hoặc phối hợp với Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với các tuyến có cự ly trên 1000 (một nghìn) ki lô mét) xử lý theo quy định.
- c) Báo cáo cơ quan quản lý tuyến các doanh nghiệp, hợp tác xã có các hành vi vi phạm các quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định bằng ôtô;.
- d) Thực hiện hợp đồng đã ký kết giữa đơn vị kinh doanh bến xe và đơn vị kinh doanh vận tải.
- yêu cầu chấm dứt hợp đồng nếu đơn vị kinh doanh vận tải có các hành vi vi phạm các điều khoản trong hợp đồng mà hai Bên không tự thoả thuận được.
- Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị kinh doanh vận tải tại bến xe khách.
- a) Chấp hành các quy định liên quan đến vận tải hành khách bằng xe ôtô và các quy định khác liên quan đến trật tự an toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường tại bến xe.
- b) Được thông tin quảng cáo phục vụ hoạt động vận tải hành khách phù hợp với quy định của bến xe tại nơi đơn vị vận tải đã thuê để bán vé.
- c) Thực hiện hợp đồng đã ký kết giữa đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị kinh doanh bến xe.
- Trách nhiệm và quyền hạn của hành khách tại bến xe.
- b) Được yêu cầu bán vé theo đúng giá vé mà đơn vị vận tải đã đăng ký và bố trí chỗ ngồi trên ôtô theo đúng số ghế đã được ghi trên vé, được mang theo hành lý xách tay theo quy định, yêu cầu bên vận tải cấp phiếu gửi hành lý trong trường hợp hành lý không để trong khoang hành khách.
- d) Được phản ánh, kiến nghị về tổ chức quản lý, chất lượng dịch vụ của bến xe và đơn vị vận tải.
- Chương IV QUY ĐỊNH VỀ TRẠM DỪNG NGHỈ Điều 17.
- Yêu cầu đối với trạm dừng nghỉ.
- Loại trạm dừng nghỉ.
- Theo quy định 13.
- Nội dung kinh doanh tại trạm dừng nghỉ 1.
- b) Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố đưa trạm dừng nghỉ trên các tuyến đường (trừ trạm dừng nghỉ trên quốc lộ) thuộc địa phương vào khai thác.
- Văn bản công bố (quy định tại Phụ lục 4) được đồng thời gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải để thực hiện và phối hợp quản lý.
- d) Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động theo yêu cầu của Sở Giao thông vận tải địa phương.
- b) Ký hợp đồng với đơn vị vận tải để thực hiện các dịch vụ phục vụ tại trạm dừng nghỉ.
- c) Được thu các khoản từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các đơn vị vận tải và hành khách theo giá đã niêm yết.
- Chương V QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI.
- Hợp đồng đại lý bán vé với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ôtô theo tuyến cố định trong đó có các quy định cụ thể về nghĩa vụ, quyền hạn của các bên, tiền công bán vé.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý bán vé chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đại lý vận tải.
- Đơn vị kinh doanh đại lý vận tải được hưởng tiền công dịch vụ đại lý vận tải theo thoả thuận với chủ hàng và được ghi trong hợp đồng.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý vận tải chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ 1.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình thực hiện cứu hộ và chấp hành theo sự điều khiển giao thông của lực lượng chuyên ngành.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các dịch vụ hỗ trợ vận tải trong phạm vi cả nước.
- Tổ chức thanh tra kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
- Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các dịch vụ hỗ trợ vận tải tại địa phương.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các dịch vụ hỗ trợ vận tải trên địa bàn địa phương.
- Thanh tra Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan tham mưu có liên quan, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Thanh tra đường bộ theo thẩm quyền của mình thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, khai thác, kinh doanh bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ.
- quản lý, kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Đơn vị kinh doanh vận tải nếu vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần đã chấn chỉnh, nhắc nhở mà không khắc phục sẽ bị xử lý giảm tần suất chạy xe hoặc chấm dứt hợp đồng cho xe ra, vào bến.
- Đơn vị kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ có hành vi vi phạm các quy định bị xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định hiện hành của pháp luật.
- Khiếu nại, tố cáo Tổ chức, cá nhân kinh doanh, khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
- đơn vị kinh doanh vận tải.
- hành khách đi xe và những người có liên quan có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật về việc cơ quan quản lý Nhà nước, cá nhân thi hành công vụ, các đơn vị kinh doanh vận tải, quản lý khai thác kinh doanh bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ có hành vi vi phạm Thông tư này..
- Bãi bỏ các Quyết định sau: a) Quyết định số 08/2005/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về ban hành quy định về bến xe ô tô khách.
- b) Quyết định số 15/2007/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về ban hành quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản trong “Quy định về bến xe ô tô khách” ban hành kèm theo Quyết định số 08/2005/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Các Sở Giao thông vận tải.
- Sau khi xem xét và đối chiếu với các tiêu chí quy định tại Thông tư /2010/TT-BGTVT ngày tháng năm 2010 quy định bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, chúng tôi đề nghị ….(1)….công bố đạt quy chuẩn .
- Phụ lục 2 SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI.
- quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giao thông vận tải.
- của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ..
- Sở Giao thông vận tải.
- Tên đơn vị bến xe.
- TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH.
- Kính gửi: Sở Giao thông vận tải.
- Tuyến/đơn vị vận tải.
- Tên trạm dừng nghỉ