« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 31/2011/TT-BCT quy định điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản


Tóm tắt Xem thử

- THÔNG TƯ Quy định điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản.
- Căn cứ Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường;.
- Bộ Công Thương quy định điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản như sau:.
- Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản được quy định tại Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường.
- Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thực hiện điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản và các đơn vị cung cấp thông số giá nhiên liệu để thực hiện điều chỉnh giá bán điện.
- Chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa được tính hết vào giá bán điện là các chi phí sản xuất kinh doanh điện hợp lý, hợp lệ thực tế phát sinh từ các năm trước chưa được tính vào giá bán điện bình quân hiện hành..
- Giá bán điện bình quân tính toán là giá bán điện bình quân được Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán, kiểm tra theo biến động của các thông số đầu vào cơ bản, theo phương pháp quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này..
- Chương II CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH GIÁ BÁN ĐIỆN.
- Giá bán điện được tính toán kiểm tra hàng tháng trên cơ sở biến động của các thông số đầu vào cơ bản so với thông số được sử dụng để xác định giá bán điện hiện hành theo nguyên tắc sau: 1.
- Tỷ giá tính toán là tỷ giá đô la Mỹ được tính bình quân theo ngày, từ ngày điều chỉnh giá bán điện lần liền trước đến ngày 15 của tháng tính toán (hoặc của ngày làm việc liền trước nếu ngày 15 trùng với ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày lễ), được lấy bằng tỷ giá đô la Mỹ bán ra giờ đóng cửa của Hội sở chính - Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam..
- Giá nhiên liệu tính toán là giá nhiên liệu bình quân theo ngày, từ ngày điều chỉnh giá bán điện lần liền trước đến ngày 15 của tháng tính toán (hoặc của ngày làm việc liền trước nếu ngày 15 trùng với ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày lễ), trong đó giá than được lấy bằng giá than trong nước cho phát điện tại điểm giao hàng do Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam công bố.
- giá khí từ các nguồn khí khác (Nam Côn Sơn và Cửu Long) do Thủ tướng Chính phủ quy định tại thời điểm tính toán giá bán điện theo hợp đồng.
- Trình tự điều chỉnh giá bán điện.
- Giá bán điện bình quân tính toán được tính toán, kiểm tra khi thông số đầu vào cơ bản biến động so với thông số sử dụng trong tính toán giá bán điện bình quân hiện hành theo các công thức sau:.
- Trong đó: G: Giá bán điện bình quân tính toán;.
- GHH: Giá bán điện bình quân hiện hành;.
- ΔGTG: Chênh lệch giá phát điện do tỷ giá đô la Mỹ biến động so với tỷ giá sử dụng trong tính toán giá bán điện bình quân hiện hành;.
- ΔGNL: Chênh lệch giá phát điện do giá nhiên liệu biến động so với giá nhiên liệu sử dụng trong tính toán giá bán điện bình quân hiện hành;.
- ΔG: Chênh lệch giá bán điện bình quân do biến động các thông số đầu vào cơ bản.
- Thành phần giá được tính từ chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa được tính hết vào giá bán điện hiện hành được xác định theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và quy định tại khoản 4 Điều này;.
- GBO : Thành phần giá bán điện được trích từ giá bán điện đưa vào Quỹ bình ổn giá điện.
- hoặc được trích từ Quỹ để bình ổn giá bán điện.
- Chênh lệch giá bán điện bình quân toàn phần;.
- Phương pháp kiểm tra tính toán điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này..
- Trước ngày 20 hàng tháng, căn cứ trên các thông số đầu vào cơ bản thực tế được xác định theo quy định tại Điều 3 Thông tư này, Tập đoàn Điện lực Việt Nam kiểm tra, tính toán chênh lệch giá bán điện bình quân do biến động các thông số đầu vào cơ bản (ΔG)..
- Trường hợp chênh lệch giá bán điện bình quân do biến động các thông số đầu vào cơ bản bằng hoặc lớn hơn 5% so với giá bán điện bình quân hiện hành.
- giá bán điện bình quân được điều chỉnh như sau: a) Điều chỉnh giá bán điện bình quân ở mức 5% Tập đoàn Điện lực Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương chấp thuận phương án điều chỉnh giá điện.
- Trường hợp Bộ Công Thương không có ý kiến, sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ tính toán điều chỉnh giá điện, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được điều chỉnh tăng giá bán điện bình quân ở mức 5% so với giá bán điện bình quân hiện hành;.
- b) Điều chỉnh giá bán điện bình quân tăng trên 5%.
- Trường hợp Thủ tướng Chính phủ chưa có ý kiến trả lời, sau 15 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương trình phương án điều chỉnh giá điện, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được điều chỉnh giá bán điện bình quân ở mức 5%.
- Trường hợp chênh lệch giá bán điện bình quân do biến động các thông số đầu vào cơ bản nhỏ hơn 5% so với giá bán điện hiện hành (ΔG <5%GHH), Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán phân bổ vào giá bán điện bình quân chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa được tính hết vào giá bán điện để điều chỉnh giá bán điện bình quân tăng tối đa 5% và thực hiện điều chỉnh giá bán điện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này..
- Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh tăng giá bán điện bình quân trên 5%, Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện việc điều chỉnh giá bán điện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này..
- Quỹ bình ổn giá điện được trích lập khi ΔG <0 và chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa được tính hết vào giá bán điện đã được phân bổ hết..
- Trường hợp sau khi trích lập Quỹ bình ổn giá điện theo quy định mà chênh lệch giá bán điện bình quân toàn phần ΔG.
- -5%GHH , Tập đoàn Điện lực Việt Nam điều chỉnh giảm giá bán điện bình quân xuống bằng giá bán điện bình quân tính toán, đồng thời báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính để giám sát..
- Sau khi điều chỉnh giá bán điện bình quân, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xác định biểu giá bán điện chi tiết cho các nhóm khách hàng căn cứ vào giá bán điện bình quân điều chỉnh và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện theo quy định hiện hành..
- Điều chỉnh giá bán lẻ điện của đơn vị bán lẻ điện mua điện từ lưới điện quốc gia kết hợp với nguồn phát điện tại chỗ để bán lẻ điện.
- Giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện của đơn vị bán lẻ điện mua điện từ lưới điện quốc gia kết hợp với nguồn phát điện tại chỗ để bán lẻ điện được điều chỉnh tương ứng với mức điều chỉnh giá bán điện bình quân.
- Hồ sơ điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản.
- Hồ sơ điều chỉnh giá bán điện theo thông số đầu vào cơ bản bao gồm các nội dung chính như sau:.
- Báo cáo phương án điều chỉnh giá bán điện.
- Các thông số đầu vào cơ bản để xác định giá bán điện bình quân tính toán.
- Thuyết minh phương án điều chỉnh giá bán điện, đánh giá sự biến động của các chi phí phát điện, phân tích tác động của mức giá điện mới đến từng nhóm khách hàng sử dụng điện..
- Chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa tính hết vào giá bán điện đã được phân bổ và số dư còn lại.
- Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm: a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thẩm tra hoặc thẩm định phương án điều chỉnh giá bán điện theo quy định;.
- b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện điều chỉnh giá bán điện;.
- e) Giải quyết các vướng mắc có liên quan đến việc xây dựng và điều chỉnh giá bán điện..
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm: a) Thực hiện điều chỉnh biểu giá bán điện chi tiết cho các nhóm khách hàng khi điều chỉnh giá bán điện bình quân theo quy định của Thông tư này;.
- b) Trước ngày 25 hàng tháng, báo cáo Cục Điều tiết điện lực kế hoạch vận hành tháng tiếp theo làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát việc điều chỉnh giá bán điện.
- d) Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm, báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính báo cáo tài chính kết quả sản xuất kinh doanh điện đã được kiểm toán độc lập, giá thành sản xuất kinh doanh điện các khâu và giá bán điện của năm tài chính;.
- đ) Báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính kết quả kiểm tra, tính toán giá bán điện bình quân điều chỉnh theo quy định tại Thông tư này;.
- g) Công bố các nội dung chính của phương án điều chỉnh giá điện ngay sau khi điều chỉnh giá bán điện theo quy định của Thông tư này;.
- h) Bổ sung vào các hợp đồng mua bán điện của các đơn vị phát điện nội dung điều chỉnh giá mua bán điện theo biến động của giá nhiên liệu chính sản xuất điện đối với các hợp đồng mua bán điện chưa có nội dung điều chỉnh này trước khi thực hiện điều chỉnh giá bán điện..
- Công ty mua bán điện.
- GIÁ BÁN ĐIỆN THEO THÔNG SỐ ĐẦU VÀO CƠ BẢN.
- Chênh lệch tăng hoặc giảm giá phát điện do sản lượng điện phát biến động so với sản lượng điện sử dụng trong tính toán giá bán điện bình quân hiện hành, với.
- Chênh lệch tăng hoặc giảm chi phí phát điện do sản lượng điện phát biến động so với sản lượng điện sử dụng trong tính toán giá bán điện bình quân hiện hành, bao gồm chênh lệch do biến động sản lượng phát thủy điện ΔC.
- ΔGTG: Chênh lệch tăng hoặc giảm giá phát điện do tỷ giá đô la Mỹ biến động so với tỷ giá sử dụng trong tính toán giá bán điện bình quân hiện hành, với.
- Chênh lệch tăng hoặc giảm chi phí phát điện do tỷ giá đô la Mỹ biến động so với tỷ giá sử dụng trong tính toán giá bán điện bình quân hiện hành;.
- ΔGNL: Chênh lệch tăng hoặc giảm giá phát điện do giá nhiên liệu biến động so với giá nhiên liệu sử dụng trong tính toán giá bán điện bình quân hiện hành, với.
- Chênh lệch tăng hoặc giảm chi phí phát điện do giá nhiên liệu thực tế biến động so với giá nhiên liệu sử dụng trong tính toán giá bán điện bình quân hiện hành, bao gồm chênh lệch do biến động giá than ΔC.
- ATP: Sản lượng điện thương phẩm của các tháng đã qua từ lần điều chỉnh trước.
- a) Chênh lệch tăng hoặc giảm chi phí phát điện do sản lượng điện phát các nhà máy thủy điện biến động so với sản lượng điện sử dụng trong tính toán giá bán điện hiện hành được tính toán theo công thức sau:.
- Giá phát điện bình quân các nhà máy thủy điện trong phương án giá hiện hành.
- Sản lượng điện kế hoạch tại điểm giao nhận điện trong các tháng đã qua từ lần điều chỉnh trước của các nhà máy thủy điện.
- Sản lượng điện phát thực tế tại điểm giao nhận điện trong các tháng đã qua từ lần điều chỉnh trước của các nhà máy thủy điện.
- ΔATĐ : Chênh lệch sản lượng điện phát thực tế và kế hoạch tại điểm giao nhận điện trong các tháng đã qua từ lần điều chỉnh trước của các nhà máy thủy điện..
- b) Chênh lệch tăng hoặc giảm chi phí phát điện do sản lượng điện phát các nhà máy nhiệt điện chạy than (và các nhà máy nhiệt điện có thành phần giá cố định biến động theo sản lượng phát điện) biến động so với sản lượng điện sử dụng trong tính toán giá bán điện hiện hành được xác định theo công thức sau:.
- Sản lượng điện kế hoạch tại điểm giao nhận điện trong các tháng đã qua từ lần điều chỉnh trước của các nhà máy nhiệt điện có thành phần chi phí biến động theo sản lượng phát điện.
- Sản lượng điện phát thực tế tại điểm giao nhận điện trong các tháng đã qua từ lần điều chỉnh trước của các nhà máy nhiệt điện có thành phần chi phí biến động theo sản lượng phát điện.
- ΔANĐ : Chênh lệch sản lượng điện phát thực tế và kế hoạch tại điểm giao nhận điện trong các tháng đã qua từ lần điều chỉnh trước của các nhà máy nhiệt điện chạy than (và các nhà máy nhiệt điện có thành phần giá cố định biến động theo sản lượng phát điện)..
- c) Chênh lệch tăng hoặc giảm chi phí phát điện do tỷ giá đô la Mỹ biến động so với tỷ giá sử dụng trong tính toán giá bán điện hiện hành được tính toán theo công thức sau:.
- Chi phí phát điện tính toán theo đô la Mỹ để thanh toán trong các hợp đồng mua bán điện bao gồm điện nhập khẩu, lấy trung bình cho một tháng trong phương án giá hiện hành, không biến động theo sản lượng điện phát;.
- Tỷ giá đô la Mỹ được sử dụng khi xác định giá bán điện hiện hành.
- Tỷ giá đô la Mỹ thực tế tại thời điểm tính toán kiểm tra, được tính bình quân theo ngày từ ngày điều chỉnh giá bán điện lần liền trước đến ngày 15 tháng tính toán, được lấy bằng tỷ giá đô la Mỹ bán ra giờ đóng cửa tại Hội sở chính - Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam;.
- ΔTG : Chênh lệch tỷ giá đô la Mỹ thực tế tại thời điểm tính toán kiểm tra với tỷ giá được sử dụng khi xác định giá bán điện hiện hành;.
- d) Chênh lệch tăng hoặc giảm chi phí phát điện do giá than biến động so với giá than sử dụng trong tính toán giá bán điện hiện hành được tính toán theo công thức sau:.
- Giá phát điện bình quân biến đổi theo giá than trong phương án giá hiện hành.
- Giá than bình quân gia quyền theo sản lượng điện được sử dụng trong xác định giá bán điện hiện hành.
- Giá than bình quân gia quyền theo sản lượng điện được xác định theo giá nhiên liệu tính bình quân theo ngày từ ngày điều chỉnh giá bán điện lần liền trước đến ngày 15 tháng tính toán.
- Sản lượng điện kế hoạch tại điểm giao nhận điện trong các tháng đã qua từ lần điều chỉnh trước của các nhà máy điện chạy than.
- Sản lượng điện phát thực tế tại điểm giao nhận điện trong các tháng đã qua từ lần điều chỉnh trước của các nhà máy điện chạy than.
- ΔAT : Chênh lệch sản lượng điện phát thực tế và kế hoạch tại điểm giao nhận điện trong các tháng đã qua từ lần điều chỉnh trước của các nhà máy điện chạy than..
- đ) Chênh lệch tăng hoặc giảm chi phí phát điện do giá khí biến động so với giá khí sử dụng trong tính toán giá bán điện hiện hành được tính toán theo công thức sau:.
- Giá khí bình quân gia quyền theo sản lượng điện được sử dụng trong xác định giá bán điện hiện hành.
- Giá khí bình quân gia quyền theo sản lượng điện được xác định theo giá khí tính bình quân theo ngày từ ngày điều chỉnh giá bán điện lần liền trước đến ngày 15 tháng tính toán.
- giá khí từ các nguồn khí khác (Nam Côn Sơn và Cửu Long) do Chính phủ quy định tại thời điểm tính toán giá bán điện;.
- Sản lượng điện kế hoạch tại điểm giao nhận điện trong các tháng đã qua từ lần điều chỉnh trước của các nhà máy điện chạy khí.
- Sản lượng điện phát thực tế tại điểm giao nhận điện trong các tháng đã qua từ lần điều chỉnh trước của các nhà máy điện chạy khí.
- ΔAK : Chênh lệch sản lượng điện phát thực tế và kế hoạch tại điểm giao nhận điện trong các tháng đã qua từ lần điều chỉnh trước của các nhà máy điện chạy khí..
- e) Chênh lệch tăng hoặc giảm chi phí phát điện do giá dầu biến động so với giá dầu sử dụng trong tính toán giá bán điện hiện hành được tính toán theo công thức sau:.
- Giá dầu bình quân gia quyền theo sản lượng điện được sử dụng trong xác định giá bán điện hiện hành.
- Giá dầu bình quân thực tế gia quyền theo sản lượng điện được xác định theo giá dầu tính bình quân theo ngày từ ngày điều chỉnh giá bán điện lần liền trước đến ngày 15 tháng tính toán và theo giá dầu thị trường trong nước do Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam công bố;.
- Sản lượng điện kế hoạch tại điểm giao nhận điện trong các tháng đã qua từ lần điều chỉnh trước của các nhà máy điện chạy dầu.
- Sản lượng điện phát thực tế tại điểm giao nhận điện trong các tháng đã qua từ lần điều chỉnh trước của các nhà máy điện chạy dầu.
- ΔAD : Chênh lệch sản lượng điện phát thực tế và kế hoạch tại điểm giao nhận điện trong các tháng đã qua từ lần điều chỉnh trước của các nhà máy điện chạy dầu..
- Công thức xác định chênh lệch giá bán điện do biến động các thông số đầu vào cơ bản.
- Công thức tổng quát xác định chênh lệch giá bán điện do biến động các thông số đầu vào cơ bản như sau:.
- Thành phần giá phân bổ từ các chi phí còn treo lại chưa được tính vào giá bán điện năm 2011, GCTH (đ/kWh).
- Sản lượng điện tại điểm giao nhận điện các nhà máy nhiệt điện chạy than (tỷ kWh)