« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 33/2010/TT-BTNMT quy định về thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài nguyên các mỏ quặng sắt


Tóm tắt Xem thử

- Quy định về thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài nguyên các mỏ quặng sắt.
- Thông tư này quy định yêu cầu về công tác thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài nguyên các mỏ quặng sắt.
- PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ TÀI NGUYÊN CÁC MỎ QUẶNG SẮT.
- Phân nhóm trữ lượng và tài nguyên các mỏ quặng sắt.
- Tài nguyên các mỏ quặng sắt được phân thành hai nhóm a) Nhóm tài nguyên xác định.
- b) Nhóm tài nguyên dự báo.
- Nhóm tài nguyên xác định được phân thành hai loại: trữ lượng và tài nguyên.
- Phân cấp trữ lượng và tài nguyên các mỏ quặng sắt.
- Cơ sở phân cấp trữ lượng và tài nguyên các mỏ quặng sắt a) Mức độ nghiên cứu địa chất, bao gồm: chắc chắn, tin cậy, dự tính và dự báo.
- b) Mức độ nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ, bao gồm: dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ (nghiên cứu khả thi), báo cáo đầu tư xây dựng công trình mỏ (nghiên cứu tiền khả thi) và nghiên cứu khái quát.
- Phân cấp trữ lượng và tài nguyên các mỏ quặng sắt a) Tài nguyên xác định các mỏ quặng sắt được phân thành ba cấp trữ lượng: 111, 121 và 122 và sáu cấp tài nguyên và 333.
- b) Tài nguyên dự báo các mỏ quặng sắt được phân thành hai cấp: 334a và 334b.
- Cấp trữ lượng và tài nguyên các mỏ quặng sắt được mã hóa như sau: a) Chữ số đầu thể hiện mức độ hiệu quả kinh tế: số 1 – có hiệu quả kinh tế.
- b) Chữ số thứ hai thể hiện mức độ nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ: số 1- có dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ.
- số 2 – có báo cáo đầu tư xây dựng công trình mỏ.
- số 3 – nghiên cứu khái quát.
- c) Chữ số thứ ba thể hiện mức độ tin cậy nghiên cứu địa chất.
- Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp trữ lượng 111.
- Mức độ nghiên cứu địa chất a) Phải xác định được chính xác hình thái, kích thước, thế nằm, quy luật biến đổi hình dạng và cấu tạo bên trong của thân quặng sắt và sự có mặt của các đứt gãy làm dịch chuyển quặng.
- c) Chất lượng quặng sắt phải được khẳng định một cách chắn chắc và phải thỏa mãn chỉ tiêu tính trữ lượng đã quy định cho từng khối tính.
- tính chất công nghệ của quặng sắt trong mỏ được nghiên cứu tới mức cho phép xác định được các kiểu quặng tự nhiên, các kiểu công nghiệp (công nghệ) đòi hỏi phải khai thác lựa chọn và chế biến riêng.
- d) Điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình và điều kiện khai thác mỏ được nghiên cứu tỉ mỉ tới mức tính được chính xác lượng nước chảy vào công trình khai thác.
- đã nghiên cứu đầy đủ các điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ như chiều dày, thể tích, tính chất cơ lý của quặng, đá bóc.
- làm rõ được các hiện tượng địa chất công trình động lực.
- Mức độ nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ a) Đã lập dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ.
- b) Đã sơ bộ lựa chọn được các giải pháp kỹ thuật, công nghệ khai thác và chế biến quặng sắt hợp lý.
- Mức độ hiệu quả kinh tế Kết quả nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ đã chứng minh việc khai thác và chế biến quặng sắt ở mỏ là có hiệu quả kinh tế vào thời điểm đánh giá.
- Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp trữ lượng 121.
- Mức độ nghiên cứu địa chất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
- Mức độ nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ a) Đã lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình mỏ hoặc đã có chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng được Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản công nhận.
- b) Đã sơ bộ lựa chọn được các giải pháp kỹ thuật, công nghệ khai thác và chế biến quặng sắt phù hợp.
- Mức độ hiệu quả kinh tế Báo cáo đầu tư xây dựng công trình mỏ đã chứng minh hoặc qua so sánh với các mỏ đang khai thác có điều kiện địa chất tương tự chứng minh việc khai thác và chế biến quặng sắt ở mỏ là có hiệu quả kinh tế van thời điểm đánh giá.
- Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp trữ lượng 122.
- Mức độ nghiên cứu địa chất a) Phải xác định cơ bản điều kiện thế nằm, hình dạng của thân quặng sắt, cũng như sự có mặt của các đứt gãy làm dịch chuyển quặng.
- d) Chất lượng quặng sắt đã được khẳng định một cách tin cậy và thỏa mãn chỉ tiêu tính trữ lượng cho từng khối.
- các tính chất công nghệ của quặng sắt được nghiên cứu đến mức cho phép xác định được sơ đồ công nghệ chế biến quặng với việc thu hồi tổng hợp hàm lượng các thành phần có giá trị công nghiệp trong quặng.
- đ) Đặc điểm địa chất thủy văn, địa chất công trình và điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ phải được nghiên cứu tới mức cho phép xác định được số lượng các tầng chứa nước và mức độ giàu nước của chúng, dự kiến được lượng nước có khả năng chảy van công trình khai thác, xác định được thể tích đá bóc mặc dù chưa xác định chi tiết sự phân bố của chúng trên diện tích mỏ.
- Khoanh nối ranh giới tính trữ lượng Ranh giới tính trữ lượng được khoanh định trong phạm vi các công trình thăm dò và kết quả lấy mẫu chi tiết tại các công trình.
- Khoảng cách ngoại suy không được vượt quá một phần hai khoảng cách giữa các công trình thăm dò đã xác định cho cấp trữ lượng này.
- Mức độ nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ và Mức độ hiệu quả kinh tế thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 6 của Thông tư này.
- Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 211, 221 và 331.
- Mức độ nghiên cứu địa chất và khoanh nối cấp tài nguyên Mức độ nghiên cứu địa chất và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên đối với các cấp 211, 221 và 331 thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
- Mức độ nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ và mức độ hiệu quả kinh tế a) Cấp tài nguyên 211 Đã lập dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ chứng minh trong điều kiện công nghệ, kinh tế - xã hội, môi trường và các điều kiện khác tại thời điểm đánh giá, việc khai thác và chế biến quặng sắt từ nguồn tài nguyên này chưa có hiệu quả kinh tế.
- b) Cấp tài nguyên 221 Đã lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình mỏ sơ bộ chứng minh trong điều kiện công nghệ, kinh tế - xã hội, môi trường và các điều kiện khác tại thời điểm đánh giá, việc khai thác và chế biến quặng sắt với việc thu hồi tổng hợp hàm lượng các thành phần có giá trị công nghiệp trong quặng từ nguồn tài nguyên này chưa có hiệu quả kinh tế.
- c) Cấp tài nguyên 331 Chưa tiến hành nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ, chưa xác định được việc khai thác và chế biến quặng với việc thu hồi tổng hợp hàm lượng các thành phần có giá trị công nghiệp trong quặng từ nguồn tài nguyên này có hiệu quả kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế tại thời điểm đánh giá, nhưng kết quả nghiên cứu địa chất đã khẳng định sự tồn tại chắc chắn nguồn tài nguyên này.
- Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 222 và 332.
- Mức độ nghiên cứu địa chất và khoanh nối cấp tài nguyên Mức độ nghiên cứu địa chất và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên đối với các cấp 222 và 332 thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.
- Mức độ nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ và mức độ hiệu quả kinh tế a) Cấp tài nguyên 222 Mức độ nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ và mức độ hiệu quả kinh tế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
- b) Cấp tài nguyên 332 Chưa tiến hành nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ, chưa xác định được việc khai thác và chế biến quặng với việc thu hồi tổng hợp hàm lượng các thành phần có giá trị công nghiệp trong quặng từ nguồn tài nguyên này có hiệu quả kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế tại thời điểm đánh giá, nhưng kết quả nghiên cứu địa chất đã khẳng định sự tin cậy của nguồn tài nguyên này.
- Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 333.
- Mức độ nghiên cứu địa chất và khoanh nối cấp tài nguyên a) Phải xác định được những nét cơ bản về hình dạng, thế nằm, sự phân bố các thân quặng sắt.
- b) Phải xác định sơ bộ được chiều dày, cấu tạo và mức độ ổn định của thân quặng sắt.
- c) Chất lượng quặng sắt được xác định sơ bộ theo kết quả lấy mẫu ở các vết lộ tự nhiên, công trình dọn sạch, hào, giếng, khoan hoặc ngoại suy theo tài liệu của khoảnh kề cận có mức độ nghiên cứu địa chất chi tiết hơn.
- Mức độ nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ và mức độ hiệu quả kinh tế Chưa tiến hành nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ, chưa xác định được việc khai thác và chế biến quặng sắt từ nguồn tài nguyên này có hiệu quả kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế tại thời điểm đánh giá.
- Mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 334a.
- Mức độ nghiên cứu địa chất và khoanh nối cấp tài nguyên a) Phải xác lập được các dấu hiệu có quặng sắt và các tiền đề địa chất thuận lợi cho việc thành tạo quặng sắt.
- b) Vị trí, chiều dày, chất lượng quặng sắt được xác định theo kết quả lấy mẫu rời rạc tại các vết lộ, hoặc suy đoán từ những mỏ, điểm lộ có điều kiện địa chất tương tự đã được nghiên cứu chi tiết hơn.
- Khoanh nối ranh giới tính tài nguyên Cấp tài nguyên 334a được suy đoán chủ yếu trên cơ sở tài liệu điều tra cơ bản địa chất khu vực về tài nguyên khoáng sản tỷ lệ trên cơ sở các dấu hiệu địa chất cho việc thành tạo quặng sắt hoặc suy đoán từ những mỏ đã được nghiên cứu chi tiết có điều kiện địa chất tương tự.
- Mức độ nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ và mức độ hiệu quả kinh tế Đối với cấp tài nguyên này không đòi hỏi phải có các số liệu về nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ và đánh giá mức độ hiệu quả kinh tế.
- Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 334b.
- Mức độ nghiên cứu địa chất và khoanh nối cấp tài nguyên a) Phải xác lập được các tiền đề có quặng sắt và các tiền đề địa chất thuận lợi cho việc thành tạo quặng sắt.
- Khoanh nối ranh giới tính tài nguyên Cấp tài nguyên 334b được suy đoán chủ yếu trên cơ sở tài liệu điều tra cơ bản địa chất khu vực về tài nguyên khoáng sản tỉ lệ trên cơ sở các tiền đề địa chất thuận lợi cho việc thành tạo quặng sắt hoặc suy đoán từ những mỏ đã được nghiên cứu chi tiết có điều kiện địa chất tương tự.
- Mức độ nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ và mức độ hiệu quả kinh tế.
- Đối với cấp tài nguyên này không đòi hỏi phải có các số liệu về nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ và đánh giá mức độ hiệu quả kinh tế.
- YÊU CẦU VỀ CÔNG TÁC THĂM DÒ CÁC MỎ QUẶNG SẮT.
- Những yêu cầu chung về công tác thăm dò các mỏ quặng sắt.
- Phải thu thập đầy đủ các số liệu, tài liệu địa chất và kinh doanh khai thác, cần thiết, tin cậy phục vụ cho việc nghiên cứu đầu tư xây dựng công trình mỏ.
- Nhiệm vụ của công tác thăm dò các mỏ quặng sắt là xác định chi tiết đặc điểm cấu trúc địa chất mỏ, nguồn gốc thành tạo, đặc điểm phân bố, hình dạng, điều kiện thế nằm của thân quặng.
- phải đánh giá được trữ lượng, tài nguyên và đặc điểm chất lượng, tính chất công nghệ của quặng sắt.
- đánh giá chi tiết điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình và điều kiện khai thác mỏ.
- Tất cả các công trình thăm dò đều phải xác định tọa độ, độ cao và phải liên hệ với mạng lưới tọa độ Quốc gia theo quy định trắc địa địa chất hiện hành.
- Công trình thăm dò a) Trong thăm dò các mỏ quặng sắt có thể sử dụng các công trình khoan và công trình khai đào.
- Các công trình thăm dò được chọn phải phù hợp với điều kiện thế nằm, chiều sâu phân bố, cấu tạo địa chất, hình thái của thân quặng sắt và chiều dày, đặc tính của lớp phủ.
- b) Các vết lộ và phần trên mặt của các thân quặng hoặc đới khoáng hóa phải được nghiên cứu bằng các công trình khai đào và các lỗ khoan nông kết hợp áp dụng các phương pháp địa vật lý, địa hóa và lấy mẫu chi tiết.
- c) Thăm dò các mỏ quặng sắt ở dưới sâu chủ yếu thực hiện bằng khoan kết hợp sử dụng tối đa các phương pháp nghiên cứu địa vật lý trên mặt và lỗ khoan, khi độ sâu các thân quặng không lớn hơn thì thăm dò bằng các lỗ khoan nông kết hợp khai đào.
- e) Các công trình thăm dò phải cắt qua hết chiều dày thân quặng sắt trong phạm vi ranh giới thăm dò.
- Yêu cầu về bố trí công trình thăm dò a) Phải bố trí các công trình thăm dò với mạng lưới đảm bảo cho phép nghiên cứu toàn diện các đặc điểm về cấu tạo địa chất, hình thái, kích thước, điều kiện thế nằm, mức độ ổn định chiều dày và chất lượng của thân quặng sắt.
- b) Mật độ định hướng các công trình thăm dò các mỏ quặng sắt tham khảo Phụ lục của Thông tư này.
- Công tác lấy mẫu a) Tất cả các công trình thăm dò, cũng như công trình khai thác phải được mô tả chi tiết, các công trình gặp quặng phải được lấy mẫu để nghiên cứu chất lượng.
- c) Việc lấy mẫu tại các công trình thăm dò được thực hiện theo các điều kiện sau: Mạng lưới lấy mẫu phải ổn định, mật độ mạng lưới lấy mẫu được quyết định bởi các điều kiện địa chất của thân quặng.
- Công tác phân tích mẫu a) Thành phần hóa học của quặng sắt phải được nghiên cứu đầy đủ, bảo đảm đánh giá tin cậy chất lượng quặng, làm rõ các tạp chất có hại và các thành phần có ích đi kèm.
- b) Công tác nghiên cứu các thành phần đi kèm trong quặng được thực hiện theo quy định riêng.
- e) Thành phần khoáng vật, các đặc điểm về cấu tạo, kiến trúc và các tính chất vật lý khác của quặng phải được nghiên cứu bằng các phương pháp thạch học, khoáng vật, vật lý, hóa học và các dạng phân tích khác.
- Công tác nghiên cứu mẫu công nghệ a) Các tính chất công nghệ của quặng được nghiên cứu ở quy mô phòng thí nghiệm và bán công nghiệp.
- Phải nghiên cứu các tính chất công nghệ của các kiểu quặng công nghiệp đã phân chia ở mức độ cần thiết cho việc lựa chọn sơ đồ công nghệ chế biến hợp lý và xác định các chỉ tiêu làm giàu quặng.
- Yêu cầu về nghiên cứu chất lượng quặng sắt.
- Yêu cầu về công tác nghiên cứu địa chất thủy văn và địa chất công trình.
- Công tác nghiên cứu địa chất thủy văn a) Nghiên cứu địa chất thủy văn phải làm sáng tỏ mức độ ngập nước của mỏ, xác định được các nguồn nước có thể chảy vào công trình khai thác.
- Công tác nghiên cứu địa chất công trình a) Nghiên cứu địa chất công trình phải làm sáng tỏ được các tính chất cơ lý của quặng, đá vây quanh và đất phủ, xác định các đặc trưng về độ bền vững trong môi trường tự nhiên và bão hòa nước và các điều kiện kỹ thuật khác có liên quan đến thiết kế khai thác mỏ.
- thì phải nghiên cứu quy luật biến đổi hàm lượng và thành phần khí theo diện tích và theo chiều sâu.
- Yêu cầu về công tác nghiên cứu điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ.
- Phải chỉ ra được các diện tích không chứa quặng sắt công nghiệp để xây dựng công trình sản xuất và dân sinh, bãi thải.
- Công tác tính trữ lượng và tài nguyên quặng sắt.
- Trữ lượng và tài nguyên quặng sắt được thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ tùy theo quy mô và đặc điểm địa hình.
- Phương pháp tính trữ lượng và tài nguyên quặng sắt phải được lựa chọn phù hợp đặc điểm địa chất cụ thể từng mỏ.
- Nội dung, hình thức trình bày các tài liệu của báo cáo thăm dò các mỏ quặng sắt.
- Chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên các mỏ quặng sắt.
- Cấp trữ lượng và cấp tài nguyên các mỏ quặng sắt phân theo các quy định trước đây phải được chuyển đổi sang cấp trữ lượng và cấp tài nguyên theo quy định tại Thông tư này.
- Mạng lưới định hướng các công trình thăm dò các mỏ quặng sắt.
- Loại công trình.
- Khoảng cách giữa các công trình thăm dò (m)