« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 36/2010/TT-BNNPTNT Về việc ban hành quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón


Tóm tắt Xem thử

- THÔNG TƯ Về việc ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Căn cứ Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón.
- Nghị định số 191/2007/NĐ-CP ngày của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón.
- Nghị định số 15/2010/NĐ-CP ngày 01/3/2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón;.
- Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón.
- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau bốn mươi lăm ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 100/2008/QĐ-BNN ngày của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón.
- nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ở Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./..
- Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý chất lượng phân bón.
- sản xuất các loại phân bón, trừ sản xuất phân bón vô cơ.
- sử dụng phân bón.
- Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về phân bón theo Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón (sau đây gọi tắt là Nghị định số 113/2003/NĐ-CP) và Nghị định số 191/2007/NĐ-CP ngày của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón (sau đây gọi tắt là Nghị định số 191/2007/NĐ-CP)..
- Đối tượng áp dụng Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động trong các lĩnh vực tại Điều 1 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện theo Quy định này.
- Phân bón Nhóm 1: là các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam (sau đây gọi tắt là Danh mục phân bón), nhưng không thuộc loại phân bón nêu tại khoản 2 Điều này..
- Công bố tiêu chuẩn áp dụng a) Áp dụng đối với tất cả các loại phân bón thuộc Nhóm 1 và Nhóm 2 khi sản xuất, nhập khẩu, phân phối trên trị trường..
- Trên bao bì phân bón;.
- Nhãn hàng hoá phân bón;.
- Tài liệu gắn kèm theo bao bì phân bón;.
- a) Áp dụng đối với những loại phân bón thuộc Nhóm 2, phân bón DAP và phân lân nung chảy khi sản xuất, nhập khẩu..
- Đăng ký Bản công bố hợp quy tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có trụ sở chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này..
- Các chỉ tiêu trong phân bón có liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm gồm: kim loại nặng, vi sinh vật gây hại không được vượt giới hạn cho phép quy định tại Phụ lục số 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.
- Đối với phân bón có bổ sung chất điều tiết sinh trưởng, chỉ được sử dụng các loại chất điều tiết sinh trưởng có trong Danh mục tại Phụ lục số 4 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này với tổng hàm lượng các chất điều tiết sinh trưởng không lớn hơn 0,5 % khối lượng hoặc thể tích của loại phân bón đó..
- Lấy mẫu và phân tích chất lượng phân bón 1.
- Lấy mẫu phân bón a) Đối với phân bón Nhóm 1: thực hiện phương pháp lấy mẫu theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) tương ứng cho loại phân bón đó.
- nếu chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì sử dụng phương pháp lấy mẫu theo tiêu chuẩn cơ sở do đơn vị sản xuất công bố áp dụng hoặc tiêu chuẩn quốc tế cho loại phân bón đó.
- Các chỉ tiêu bắt buộc kiểm tra đối với phân bón Nhóm 1.
- Các chỉ tiêu bắt buộc kiểm tra đối với phân bón Nhóm 2.
- a) Kiểm tra các chỉ tiêu bắt buộc theo quy định tại Phụ lục số 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;.
- Hàm lượng dinh dưỡng được chấp nhận khi phân tích kiểm tra, định lượng bắt buộc đối với các yếu tố có trong phân bón được quy định tại Phụ lục số 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này..
- Đơn vị tính đối với các yếu tố có trong phân bón được quy định tại Phụ lục số 5 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này..
- Điều kiện phân bón được đưa vào Danh mục phân bón.
- Phân bón đã qua khảo nghiệm được Cục Trồng trọt quyết định công nhận là phân bón mới.
- Các loại phân bón dưới đây không phải qua khảo nghiệm nhưng phải đạt tiêu chuẩn tương ứng như sau:.
- b) Các loại phân bón thuộc điểm a khoản 2 của Điều này có bổ sung một trong các yếu tố: trung lượng.
- Phân hữu cơ truyền thống nếu đưa vào kinh doanh phải qua chế biến đạt các tiêu chuẩn của phân hữu cơ quy định tại Phụ lục số 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này và phải qua khảo nghiệm được công nhận là phân bón mới sẽ được đưa vào Danh mục phân bón bổ sung.
- Ban hành Danh mục phân bón.
- Tối đa ba (03) tháng một lần, Cục Trồng trọt tập hợp, thẩm định hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành các loại Danh mục phân bón sau: a) Danh mục phân bón bổ sung: các loại phân bón thuộc khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này được đưa vào Danh mục phân bón bổ sung..
- Tên phân bón.
- c) Danh mục phân bón bị loại bỏ: áp dụng đối với các loại phân bón đã có tên trong Danh mục phân bón, nhưng thuộc một trong những loại sau:.
- Sau hai (02) lần kiểm tra liên tục trong một năm, các chỉ tiêu chất lượng thấp hơn hàm lượng dinh dưỡng được chấp nhận khi phân tích kiểm tra quy định tại Phụ lục số 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.
- Danh mục phân bón có hiệu lực năm (05) năm.
- Ba (03) tháng trước khi hết hiệu lực, tổ chức, cá nhân có phân bón trong Danh mục phân bón nếu có nhu cầu đăng ký lại cần gửi một (01) bộ Hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm: a) Đơn đăng ký lại vào Danh mục phân bón theo mẫu tại Phụ lục số 6 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.
- b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có ngành nghề sản xuất, gia công, kinh doanh phân bón còn hiệu lực..
- Thủ tục đăng ký vào Danh mục phân bón 1.
- Đối với phân bón thuộc khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này, Cục Trồng trọt tập hợp đưa vào Danh mục phân bón bổ sung..
- Đối với phân bón thuộc khoản 4 Điều 6 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này, tổ chức, cá nhân đăng ký vào Danh mục phân bón bổ sung cần gửi một (01) bộ Hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm: a) Đơn đăng ký vào Danh mục phân bón theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;.
- đ) Tờ khai kỹ thuật theo hướng dẫn tại Phụ lục số 8 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này..
- Đối với phân bón thuộc điểm b khoản 1 Điều 7 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này, tổ chức, cá nhân muốn đăng ký thay đổi tên phân bón, tên đơn vị chủ sở hữu cần gửi một (01) bộ Hồ sơ đăng ký về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm: a) Đơn đăng ký theo hướng dẫn tại Phụ lục số 9 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.
- Sản xuất, gia công phân bón 1.
- Các loại phân bón được phép sản xuất bao gồm: a) Các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón;.
- b) Để khảo nghiệm theo quy định tại Phụ lục số 10 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;.
- c) Phân bón sản xuất trong nước để xuất khẩu theo hợp đồng..
- Điều kiện sản xuất phân bón.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón (trừ sản xuất phân hữu cơ truyền thống để sử dụng tại chỗ, không kinh doanh) phải có đủ các điều kiện sau: a) Đối với phân bón Nhóm 1: áp dụng theo khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 191/2007/NĐ-CP..
- b) Đối với phân bón thuộc Nhóm 2: phải đáp ứng các điều kiện quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng của loại phân bón đó..
- Điều kiện gia công phân bón.
- a) Tổ chức, cá nhân gia công phân bón thuộc Nhóm 1 và Nhóm 2: phải có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 191/2007/NĐ-CP..
- b) Gia công các loại phân bón thuộc Nhóm 2: phải đáp ứng các điều kiện của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng của loại phân bón đó..
- Kinh doanh phân bón.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón..
- Phân hữu cơ truyền thống, nếu đưa vào kinh doanh phải tuân thủ các điều kiện như các loại phân bón khác..
- Phân bón lưu hành trên thị trường phải có nhãn hàng hoá phù hợp theo quy định về pháp luật ghi nhãn hàng hoá..
- Các đại lý phân bón phải thực hiện các thủ tục về Đại lý quy định trong Luật Thương mại.
- Người bán hàng phân bón phải thực hiện các quy định về quyền và nghĩa vụ quy định trong Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá..
- Việc quảng cáo phân bón trên các phương tiện thông tin đại chúng phải tuân thủ quy định pháp luật về quảng cáo..
- Xuất khẩu, nhập khẩu phân bón 1.
- Việc xuất khẩu, nhập khẩu phân bón phải tuân thủ các quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định 191/2007/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- b) Phân bón hoặc nguyên liệu khác chưa có tên trong Danh mục phân bón để sản xuất các loại phân bón.
- Có tên trong Danh mục phân bón.
- c) Phân bón chuyên dùng cho sân thể thao;.
- đ) Phân bón làm hàng mẫu, quà tặng, phục vụ nghiên cứu khoa học.
- e) Các loại phân bón đã qua khảo nghiệm, được Cục Trồng trọt công nhận là phân bón mới đang trong thời gian chờ bổ sung vào Danh mục phân bón.
- Đăng ký nhập khẩu phân bón trong các trường hợp nêu ở khoản 2 Điều này cần gửi một (01) bộ Hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm: a) Đơn đăng ký nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục số 11 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;.
- b) Tờ khai kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 8 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.
- Sử dụng phân bón.
- Phân bón được phép sử dụng bao gồm: a) Các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón.
- c) Các loại phân bón đang trong thời gian khảo nghiệm chỉ được sử dụng tại địa điểm và quy mô quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký khảo nghiệm.
- Sử dụng phân bón phải tuân thủ quy trình kỹ thuật trồng trọt đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc theo khuyến cáo của các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu phân bón..
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phân bón trong các lĩnh vực: sản xuất, kiểm tra chất lượng và sử dụng phân bón do Bộ trưởng giao.
- Cấp và thu hồi giấy phép nhập khẩu phân bón quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy định này.
- Tổ chức hội đồng thẩm định kết quả khảo nghiệm phân bón, Quyết định công nhận phân bón mới..
- Tập hợp, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành: a) Danh mục phân bón bổ sung.
- b) Danh mục phân bón có điều chỉnh, sửa đổi;.
- c) Danh mục phân bón bị loại bỏ.
- Thu thập, quản lý các thông tin, tư liệu về phân bón, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật, kinh nghiệm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón trên phạm vi cả nước..
- Tổ chức đào tạo, cấp và thu hồi chứng chỉ người lấy mẫu phân bón..
- hướng dẫn thủ tục chứng nhận hợp quy, thủ tục công bố hợp quy đối với phân bón thuộc khoản 2 Điều 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này..
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sản xuất, trừ sản xuất phân bón vô cơ, kinh doanh, quản lý chất lượng và sử dụng phân bón..
- Tổ chức soạn thảo, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc công bố tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân bón.
- Dự báo nhu cầu sử dụng phân bón hàng vụ, hàng năm của địa phương..
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành các quy định về quản lý, cơ chế chính sách sản xuất, kinh doanh, sử dụng phân bón ở địa phương phù hợp với quy định của Chính phủ và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn..
- Tiếp nhận công bố hợp quy phân bón của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phân bón theo Phụ lục số 12 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này..
- Kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm về điều kiện sản xuất, kinh doanh, chất lượng phân bón, ghi nhãn hàng hoá phân bón.
- các hoạt động khảo nghiệm, quảng cáo, hội thảo, trình diễn phân bón, sử dụng phân bón theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật liên quan.
- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng phân bón.
- Thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với phân bón khi sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.
- Công bố hợp quy đối với phân bón quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này theo đúng quy định của Pháp luật về quy chuẩn, tiêu chuẩn, ghi nhãn hàng hoá đối với sản phẩm, hàng hoá phân bón..
- Phải đảm bảo chất lượng phân bón sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh theo đúng Công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia..
- Tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra về các hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón..
- a) Nghị định số 15/2010/NĐ-CP ngày 01/3/2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón;.
- Tiêu huỷ hoặc tái xuất các loại phân bón nhập khẩu không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Tái xuất các loại phân bón nhập khẩu không đáp ứng mức Công bố tiêu chuẩn áp dụng.