« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty TNHH một thành viên


Tóm tắt Xem thử

- THÔNG TƯ Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Căn cứ Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi là Nghị định số 91/2010/NĐ-CP);.
- Sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP như sau:.
- Thông tư này hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP về chắnh sách đối với người lao động dôi dư trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc do tổ chức chắnh trị, tổ chức chắnh trị - xã hội làm chủ sở hữu được chuyển đổi từ công ty nhà nước, công ty thuộc các tổ chức chắnh trị, tổ chức chắnh trị - xã hội theo quy định tại Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2001, Nghị định số 145/2005/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2005, Nghị định số 95/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010, nhưng chưa giải quyết chắnh sách lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002, Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2004, Nghị quyết số 06/2006/NQ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2006, Nghị quyết số 07/2007/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2007 và Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chắnh phủ, nay tiếp tục thực hiện sắp xếp lại theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:.
- Chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc do tổ chức chắnh trị, tổ chức chắnh trị - xã hội làm chủ sở hữu sau đây gọi chung là công ty..
- Người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn (kể cả người lao động dôi dư được tuyển dụng vào làm việc tại công ty trước ngày 30 tháng 8 năm 1990 nhưng đến thời điểm quyết định thực hiện sắp xếp, chuyển đổi công ty vẫn chưa ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản) hoặc có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng trong công ty quy định tại Điều 1 Thông tư này, gồm: a) Người lao động được tuyển dụng lần cuối cùng vào công ty quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, Điều 1 Thông tư này trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 (thời điểm thực hiện Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chắnh phủ về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước), gồm.
- Người lao động đang làm việc, khi sắp xếp lại, công ty đã tìm mọi biện pháp tạo việc làm, nhưng không bố trắ được việc làm.
- Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của công ty (là người lao động được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng lao động mà tại thời điểm quyết định thực hiện sắp xếp, chuyển đổi công ty chưa chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động) nhưng không có việc làm (đang chờ việc), tại thời điểm sắp xếp lại, công ty vẫn không bố trắ được việc làm..
- b) Người lao động được tuyển dụng lần cuối cùng vào công ty quy định tại khoản 4, Điều 1 Thông tư này trước ngày 26 tháng 4 năm 2002 (thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chắnh phủ)..
- c) Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của công ty chuyển đổi từ công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, nông trường, lâm trường quốc doanh, được tuyển dụng lần cuối cùng vào công ty trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 (riêng người lao động của các công ty này thực hiện giải thể thì thời điểm tuyển dụng lần cuối cùng theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này), tại thời điểm sắp xếp lại, công ty đã tìm mọi biện pháp tạo việc làm, nhưng không bố trắ được việc làm và không được thực hiện chế độ giao đất, giao rừng của công ty.
- Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chắnh sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
- Chắnh sách đối với người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Chính sách đối với người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Điều 3 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP được thực hiện như sau:.
- Người lao động dôi dư đủ điều kiện nghỉ hưu theo khoản 1 Điều này, có tuổi đời từ đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, từ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, được hưởng thêm các khoản trợ cấp và cách tắnh như sau: a) 03 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm (đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội..
- Người lao động dôi dư đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được Nhà nước đóng một lần đối với số tháng còn thiếu thay cho người lao động và người sử dụng lao động bằng mức đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trắ, tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định.
- Người lao động dôi dư không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động, được hưởng các chế độ và cách tắnh như sau: a) Trợ cấp 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm (đủ 12 tháng, số tháng lẻ cộng dồn vào giai đoạn tiếp theo) thực tế làm việc trong khu vực nhà nước được tắnh trợ cấp, nhưng thấp nhất cũng bằng 02 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu co.
- d) Thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước được tắnh trợ cấp quy định tại điểm a, khoản 4 Điều này là tổng thời gian người lao động thực tế làm việc (có đi làm, có tên trong bảng thanh toán lương) trong khu vực nhà nước trừ đi thời gian người lao động nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, thời gian hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định (nếu có)..
- Tổng thời gian thực tế làm việc (có đi làm, có tên trong bảng thanh toán lương) trong khu vực nhà nước được tắnh từ ngày được tuyển dụng vào công ty quy định tại Điều 1 Thông tư này cho đến thời điểm nghỉ việc theo quyết định nghỉ việc (kể cả thời gian được cử đi học, công tác nhưng vẫn được công ty trả lương.
- thời gian làm việc theo hình thức nhận khoán sản phẩm, công việc mà công ty trả lương, có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định).
- Đối với người lao động chuyển công tác đến công ty quy định tại Điều 1 Thông tư này trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 (thời điểm có hiệu lực của Bộ luật Lao động) và làm việc cho đến thời điểm có quy định sắp xếp lại công ty thì được tắnh cả thời gian làm việc tại công ty 100% vốn nhà nước, tại cơ quan hành chắnh, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước (kể cả thời gian được cử đi học, công tác nhưng vẫn được công ty, cơ quan, đơn vị trả lương.
- thời gian làm việc theo hình thức nhận khoán sản phẩm, công việc mà công ty trả lương, có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định) trước đó..
- Tổng thời gian người lao động thực tế làm việc (có đi làm, có tên trong bảng thanh toán lương) trong khu vực nhà nước xác định theo quy định tại điểm d, khoản 4 Điều này.
- g) Ngoài các chế độ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 4 Điều này, người lao động còn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Chính sách đối với người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
- Chính sách đối với người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng quy định tại Điều 4 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP được thực hiện như sau:.
- Trợ cấp 70% tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) ghi trong hợp đồng (tiền lương, phụ cấp lương ghi trong hợp đồng là tiền lương tháng, tắnh theo hệ số lương, hệ số phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, nếu có và mức lương tối thiểu chung do Chắnh phủ quy định tại thời điểm nghỉ việc) cho những tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng tối đa không quá 12 tháng..
- Người lao động đã nhận chế độ trợ cấp quy định tại khoản 4, Điều 3 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP, nếu được tuyển dụng lại vào công ty đã cho thôi việc (công ty đã chuyển sang hoạt động theo hình thức được sắp xếp lại) thì nộp lại bản gốc quyết định nghỉ việc hưởng chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty đó và toàn bộ số tiền đã nhận theo quy định tại khoản 4, Điều 3 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP.
- Người lao động thực hiện trả lại số tiền nêu trên thì thời gian thực tế làm việc đã được giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP được cộng nối vào thời gian thực tế làm việc tại công ty đã chuyển sang hoạt động theo hình thức được sắp xếp lại để tắnh chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm sau này..
- Người lao động dôi dư được tuyển dụng vào công ty, cơ quan khác thuộc khu vực nhà nước (bao gồm công ty 100% vốn nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 100% vốn nhà nước, các cơ quan, đơn vị được hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước) hoặc được công ty giao đất, giao rừng thì nộp bản sao quyết định nghỉ việc hưởng chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty và số tiền được hỗ trợ thêm quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 3 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP cho công ty, cơ quan thuộc khu vực nhà nước đó.
- Các công ty, cơ quan, đơn vị thuộc khu vực nhà nước tuyển dụng lại người lao động dôi dư hoặc công ty giao đất, giao rừng có trách nhiệm thu số tiền mà người lao động phải nộp do tuyển dụng lại và nộp vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo quy định của Thủ tướng Chắnh phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Nguồn kinh phắ hỗ trợ lao động dôi dư.
- Nguồn kinh phí chi trả chế độ đối với người lao động dôi dư, kinh phắ chi trả cho cơ quan bảo hiểm xã hội, kinh phắ cấp cho cơ sở dạy nghề, kinh phắ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP, quy định của Thủ tướng Chắnh phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Trách nhiệm của công ty thực hiện sắp xếp lại.
- Công ty thực hiện sắp xếp lao động và giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP theo trình tự như sau:.
- Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu để người lao động hiểu được chính sách của Đảng và Nhà nước..
- Xây dựng phương án giải quyết lao động dôi dư..
- Sau khi được cơ quan có thẩm quyền thông báo hoặc quyết định phê duyệt phương án sắp xếp, chuyển đổi công ty (sau thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt phương án chuyển thành công ty cổ phần, giao, bán, quyết định giải thể, mở thủ tục phá sản, chuyển công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp) thì công ty tiến hành xây dựng phương án giải quyết lao động dôi dư theo các bước sau đây: a) Bước 1.
- Lập danh sách toàn bộ số lao động của công ty tại thời điểm quyết định sắp xếp, chuyển đổi công ty (thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thực hiện cổ phần hoá, giao, bán, giải thể, phá sản, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp) theo mẫu số 1 hoặc mẫu số 1a đối với công ty được chuyển đổi từ nông, lâm trường quốc doanh ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:.
- Số lao động đang làm việc có hưởng lương và đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng bảo hiểm xã hội (kể cả số lao động làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 01 năm)..
- Số lao động đã nghỉ việc nhưng có tên trong danh sách của công ty, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, có đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng bảo hiểm xã hội.
- Lập danh sách lao động cần sử dụng theo mẫu số 2, số lao động không có nhu cầu sử dụng theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này như sau:.
- Đối với công ty thực hiện cổ phần hoá thì số lao động cần sử dụng căn cứ vào phương án cổ phần hoá đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng..
- Đối với công ty thực hiện hình thức giao cho tập thể người lao động thì số lao động cần sử dụng là số lao động hiện có của công ty, trừ những người tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động và được Ban chấp hành công đoàn công ty hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc người được Đại hội công nhân viên chức bầu làm đại diện xác định là số lao động không có nhu cầu sử dụng.
- Đối với công ty thực hiện bán thì số lao động cần sử dụng là số lao động theo thoả thuận giữa hai bên (bán và mua) được ghi trong hợp đồng bán.
- Đối với công ty thực hiện chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp xác định số lao động cần sử dụng trên cơ sở phương án sản xuất, kinh doanh, công nghệ sản xuất sản phẩm, máy móc thiết bị, định mức lao động theo hướng phát triển có hiệu quả, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với số lao động không có nhu cầu sử dụng ở công ty thực hiện cổ phần hoá, giao bán, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp được phân làm 2 loại: số lao động được tuyển dụng trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 là lao động dôi dư được thực hiện chế độ theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP.
- số lao động tuyển dụng từ ngày 21 tháng 4 năm 1998, được thực hiện chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động..
- Đối với công ty thực hiện giải thể, phá sản thì toàn bộ số lao động trong danh sách của doanh nghiệp được tuyển dụng trước ngày 26 tháng 4 năm 2002 được thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP.
- Số lao động tuyển dụng từ ngày 26 tháng 4 năm 2002 được giải quyết chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động..
- Công ty phối hợp với Ban chấp hành công đoàn tổ chức Đại hội công nhân viên chức hoặc Đại hội Đại biểu công nhân viên chức để Đại hội cho ý kiến về danh sách lao động từ mẫu số 1 đến mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trên cơ sở ý kiến của Đại hội công nhân viên chức hoặc Đại hội Đại biểu công nhân viên chức, công ty chốt danh sách người lao động để giải quyết lao động dôi dư..
- Đối với công ty thực hiện cổ phần hoá thì thời điểm chốt danh sách người lao động là thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố giá trị doanh nghiệp..
- Đối với công ty thực hiện giao cho tập thể người lao động thì thời điểm chốt danh sách người lao động là thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giao công ty cho tập thể người lao động..
- Đối với công ty thực hiện bán mà bên mua kế thừa nghĩa vụ đối với người lao động thì thời điểm chốt danh sách người lao động là thời điểm ghi trong hợp đồng mua bán công ty..
- Đối với công ty thực hiện bán mà bên mua không kế thừa nghĩa vụ đối với người lao động thì thời điểm chốt danh sách người lao động là thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bán doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền..
- Đối với công ty thực hiện chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp thì thời điểm chốt danh sách người lao động là thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thực hiện chuyển công ty thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp..
- Đối với công ty thực hiện giải thể thì thời điểm chốt danh sách người lao động là thời điểm cơ quan có thẩm quyền quyết định giải thể công ty.
- Đối với công ty thực hiện phá sản (nếu đại diện chủ sở hữu đã tìm mọi biện pháp xử lý nhưng không thể phục hồi khả năng hoạt động và có văn bản cam kết sẽ không áp dụng các biện pháp tiếp theo để phục hồi hoạt động của công ty) thì thời điểm chốt danh sách người lao động là thời điểm quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp có hiệu lực thi hành..
- Phương án sắp xếp lại lao động theo mẫu số 5 hoặc mẫu 5a (đối với công ty được chuyển đổi từ nông, lâm trường) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Danh sách số lao động đã được phân loại từ mẫu số 1 đến mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này..
- Đối với công ty giải thể, phá sản không phải duyệt phương án sắp xếp, chuyển đổi công ty mà chỉ duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư theo mẫu số 1, mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này..
- Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư là cơ quan quyết định thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, hợp nhất, quyết định chuyển đổi và đa dạng hoá sở hữu, quản lý đối với công ty theo quy định hiện hành hoặc cơ quan được Thủ tướng Chắnh phủ uỷ quyền (đối với các công ty do Thủ tướng Chắnh phủ quyết định thành lập).
- Giải quyết chế độ nghỉ việc đối với người lao động dôi dư và dự toán kinh phắ chi trả..
- Trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư, công ty, đơn vị thực hiện giải quyết chắnh sách đối với người lao động như sau:.
- a) Ký quyết định cho từng người lao động dôi dư nghỉ việc theo các nhóm chính sách quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP và được thống nhất một thời điểm theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Quyết định lập ít nhất là 03 bản: 01 bản gửi người lao động, 01 bản lưu tại công ty, 01 bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
- b) Dự toán kinh phí trả chế độ đối với người lao động dôi dư theo các nhóm chính sách theo mẫu số 7, mẫu số 8, mẫu số 9, mẫu số 9a, mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này..
- c) Lập hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án sử dụng kinh phí hỗ trợ người lao động dôi dư theo quy định của Bộ Tài chính..
- d) Đối với lao động không có nhu cầu sử dụng không thuộc diện giải quyết chế độ theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP (theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này) công ty lập danh sách riêng để giải quyết chế độ theo quy định tại Điều 17, Điều 31, Điều 42 Bộ luật Lao động.
- Giải quyết chế độ đối với người lao động.
- a) Công ty có trách nhiệm.
- Giải quyết đầy đủ và đúng thời hạn quy định các khoản trợ cấp đối với người lao động dôi dư căn cứ theo Quyết định nghỉ việc.
- Ghi rõ lý do nghỉ việc và các quyền lợi đã giải quyết vào sổ lao động và trả lại đầy đủ hồ sơ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
- Trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận được kinh phắ hỗ trợ người lao động dôi dư từ các nguồn theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP, công ty có trách nhiệm trả trực tiếp, một lần tại công ty cho người lao động các khoản trợ cấp theo phương án đã được phê duyệt..
- Trường hợp người lao động không thể trực tiếp đến nhận các khoản trợ cấp thì được uỷ quyền cho người khác nhận khoản trợ cấp này theo quy định của Bộ luật Dân sự.
- Trường hợp người lao động bị chết sau thời điểm ký quyết định nghỉ việc (thời điểm có hiệu lực thi hành) mà chưa ký nhận số tiền được hưởng thì công ty chuyển số tiền này cho người quản lý di sản của người chết theo quy định của Bộ Luật Dân sự..
- b) Người lao động khi hưởng chính sách có trách nhiệm:.
- Thanh toán các khoản còn nợ đối với công ty (nếu có)..
- Chậm nhất sau 30 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày hoàn thành việc giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư, công ty có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện cho các cơ quan có thẩm quyền.
- Nội dung báo cáo bao gồm: đánh giá mặt được và chưa được, kết quả thực hiện chi trả (theo quy định của Bộ Tài chính) báo cáo làm thành 06 bộ và gửi: cơ quan phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở chính của công ty, đơn vị và lưu tại công ty.
- Bản sao quyết định nghỉ việc hưởng chắnh sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước..
- Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đôn đốc và kiểm tra thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư trên địa bàn..
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động dôi dư theo đúng quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành.
- Hội đồng thành viên Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
- Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, nhất là các chính sách đối với người lao động dôi dư.
- Phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty (bao gồm các biểu mẫu tắnh toán trợ cấp cho người lao động dôi dư tại các biểu mẫu số 7, mẫu số 8, mẫu số 9, mẫu số 9a, mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này) theo phương án sắp xếp, chuyển đổi công ty đã được phê duyệt.
- thẩm định phương án đề nghị hỗ trợ kinh phí của công ty (theo hướng dẫn của Bộ Tài chính)..
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án giải quyết lao động dôi dư của công ty, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt và gửi quyết định cùng 06 bộ hồ sơ cho công ty.
- Trường hợp chưa phê duyệt được thì cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn công ty sửa đổi, bổ sung phương án..
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hướng dẫn các công ty thuộc quyền quản lý trong diện thực hiện sắp xếp, chuyển đổi xây dựng phương án, kiểm tra việc giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư và thực hiện theo quy định tại Thông tư này..
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện giải quyết lao động dôi dư.
- Định kỳ 06 tháng một lần báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về tình hình thực hiện sắp xếp lao động và giải quyết lao động dôi dư (theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này), kiến nghị giải quyết những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện (chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng và chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm) để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
- Chắnh sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Nghị định số 91/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành..
- Các chức danh thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên ở công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện sắp xếp lại nhưng không tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp đó hoặc ở khu vực nhà nước thì thực hiện theo chắnh sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chắnh phủ về chắnh sách tinh giản biên chế.
- Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết./..
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chắnh phủ quyết định thành lập.
- Ông Bùi Văn E được tuyển dụng vào Công ty Y từ ngày 01/4/1997 và làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Đến ngày ông E và Công ty Y, hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn, chuyển sang ký kết hợp đồng lao động có thời hạn 36 tháng theo công việc mới