« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 38/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông


Tóm tắt Xem thử

- quản lý các chương trình, dự án từ nguồn kinh phí khuyến nông Trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
- Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tổ chức thực hiện và quản lý các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.
- Chương trình khuyến nông Trung ương là tập hợp các dự án khuyến nông liên quan đến các lĩnh vực quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn toàn quốc..
- Dự án khuyến nông Trung ương là một dự án cụ thể thuộc chương trình khuyến nông Trung ương, với các mục tiêu rõ ràng được thực hiện ở quy mô vùng, miền và quốc gia, cụ thể từ 3 tỉnh trở lên trong khung thời gian xác định..
- Mô hình trình diễn là một nội dung của dự án khuyến nông được thực hiện nhằm áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và/hoặc tiến bộ về quản lý có quy mô phù hợp để làm mẫu nhân ra diện rộng..
- Tổ chức chủ trì là tổ chức được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện dự án khuyến nông.
- Cá nhân chủ nhiệm là người trực tiếp tổ chức thực hiện dự án khuyến nông.
- Cá nhân chủ nhiệm là người thuộc Tổ chức chủ trì và mỗi cá nhân chỉ được chủ nhiệm không quá 2 dự án khuyến nông Trung ương tại một thời điểm.
- Hội đồng tư vấn là Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập, có nhiệm vụ tư vấn cho Bộ trưởng xác định danh mục chương trình, dự án khuyến nông.
- tuyển chọn, xét chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án khuyến nông và nghiệm thu kết quả thực hiện dự án khuyến nông..
- Số người của Tổ chức chủ trì tham gia Hội đồng không quá 01 người và không phải là Chủ nhiệm dự án..
- Mô hình và số điểm trình diễn a) Mỗi mô hình được thực hiện tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi dự án.
- 1 lần đối với chu kỳ mô hình trên 6 tháng, nhưng tối đa không quá thời gian thực hiện dự án.
- e) Đối với mô hình trình diễn có tính đặc thù, mức hỗ trợ cụ thể sẽ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo từng dự án.
- XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG Điều 6.
- Cơ sở xây dựng và yêu cầu đối với các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương 1.
- Cơ sở xây dựng các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương Chương trình, dự án khuyến nông Trung ương được xây dựng dựa trên các cơ sở sau: a) Chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng, Nhà nước và chiến lược phát triển của ngành.
- Yêu cầu đối với các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương a) Mục tiêu rõ ràng, cụ thể, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội, không gây tác động xấu đến môi trường, tăng thu nhập cho người sản xuất và có khả năng nhân rộng ra sản xuất ở phạm vi vùng, miền, cả nước;.
- b) Tiến bộ kỹ thuật được chuyển giao trong các dự án khuyến nông Trung ương là những tiến bộ kỹ thuật được các cấp có thẩm quyền công nhận;.
- c) Kinh phí của dự án phù hợp với nội dung, tiến độ và kết quả của dự án, bao gồm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, do người hưởng lợi đóng góp và từ các nguồn khác.
- d) Thời gian thực hiện chương trình khuyến nông là 5 năm và dự án khuyến nông từ 1 đến 3 năm;.
- đ) Cơ cấu mỗi dự án khuyến nông Trung ương bao gồm các nội dung: xây dựng mô hình trình diễn (hỗ trợ không dưới 70% kinh phí của dự án).
- quản lý dự án (được chi không quá 3% kinh phí dự án, đối với dự án ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo được chi không quá 4% kinh phí dự án).
- Trình tự xây dựng và phê duyệt danh mục các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương 1.
- Trình tự xây dựng và phê duyệt danh mục chương trình, dự án khuyến nông Trung ương a) Trước ngày 15 tháng 2 hàng năm, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thông báo cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành, các tổ chức khác và cá nhân đề xuất chương trình và dự án khuyến nông Trung ương.
- b) Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hàng năm, căn cứ kết quả thực hiện Điều 6 của Thông tư này, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp các đề xuất chương trình, dự án khuyến nông gửi cho Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
- Vụ trình Bộ thành lập Hội đồng tư vấn theo khoản 8 Điều 2 của Thông tư này để xem xét đề nghị danh mục chương trình, dự án khuyến nông.
- c) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quyết định một số chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.
- Trình tự đấu thầu cạnh tranh (tuyển chọn), xét chọn dự án khuyến nông.
- a) Công bố danh mục chương trình, dự án khuyến nông Ngay sau khi Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt danh mục chương trình, dự án khuyến nông, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia công bố rộng rãi danh mục trên báo Nông nghiệp Việt Nam, các website của Ngành và thông báo các điều kiện, thủ tục để các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tham gia, bao gồm.
- Hồ sơ gồm Bản thuyết minh dự án quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
- b) Xét chọn, tuyển chọn - Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chủ trì trình Bộ thành lập Hội đồng tư vấn xét chọn, tuyển chọn dự án khuyến nông thuộc từng lĩnh vực liên quan, theo khoản 8 Điều 2 của Thông tư này.
- tiêu chí đánh giá xét chọn, tuyển chọn dự án được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả xét chọn, tuyển chọn của Hội đồng tư vấn để được xem xét phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển trước 30 tháng 7 và thông báo quyết định của Bộ trưởng đến các tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án có liên quan để thực hiện..
- Thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án khuyến nông tổng thể.
- Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Vụ Tài chính thẩm định nội dung, dự toán tổng thể các dự án khuyến nông trúng tuyển.
- trường hợp cần thiết, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm được yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung thuyết minh dự án.
- việc phê duyệt nội dung, dự toán tổng thể các dự án khuyến nông Trung ương hoàn thành trước ngày 30 tháng 10 hàng năm..
- Phê duyệt thuyết minh, dự toán dự án khuyến nông Trung ương hàng năm a) Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ thẩm định nội dung, dự toán và phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi về các Tổng cục, các Cục có liên quan.
- b) Các Tổng cục và các Cục tổ chức thẩm định nội dung, dự toán và phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) đối với các tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.
- Thông báo giao nhiệm vụ, ký hợp đồng thực hiện dự án khuyến nông.
- a) Hàng năm, căn cứ vào Thuyết minh, dự toán hàng năm đã được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) thông báo giao nhiệm vụ khuyến nông Trung ương (nội dung và kinh phí) cho các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ và cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành có liên quan đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.
- b) Căn cứ vào thông báo của Bộ, các Tổng cục, các Cục chuyên ngành ký hợp đồng thực hiện dự án đối với các Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm dự án không trực thuộc Bộ..
- Tổ chức triển khai thực hiện dự án khuyến nông Căn cứ thông báo giao nhiệm vụ, hợp đồng, Thuyết minh dự án khuyến nông tổng thể và hàng năm, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên đã được phê duyệt, Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên tổ chức triển khai thực hiện dự án, nhiệm vụ theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, kết quả và dự toán kinh phí được phê duyệt.
- Điều chỉnh chương trình, dự án khuyến nông Trung ương 1.
- Điều chỉnh dự án khuyến nông tổng thể.
- a) Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chủ trì xem xét trình Bộ trưởng phê duyệt điều chỉnh những thay đổi về mục tiêu, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, nội dung, thời gian thực hiện, kết quả và tổng kinh phí dự án so với thuyết minh dự án tổng thể đã được phê duyệt.
- b) Thời gian điều chỉnh thuyết minh dự án tổng thể thực hiện trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
- Điều chỉnh dự án khuyến nông hàng năm a) Tổ chức chủ trì dự án thuộc Bộ xem xét điều chỉnh những thay dổi hàng năm của từng nội dung mà không thay đổi về mục tiêu, kết quả và tổng kinh phí so với thuyết minh dự án được duyệt và báo cáo về Bộ (các Tổng cục, các Cục chuyên ngành).
- b) Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành xem xét điều chỉnh những thay đổi hàng năm của từng nội dung mà không thay đổi về mục tiêu, kết quả và tổng kinh phí so với thuyết minh dự án được duyệt của các Tổ chức chủ trì không trực thuộc Bộ.
- c) Thời gian điều chỉnh dự án khuyến nông hàng năm hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 để thực hiện cho năm sau.
- KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG Điều 9.
- Kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án khuyến nông Trung ương 1.
- Kiểm tra, đánh giá định kỳ chương trình, dự án khuyến nông.
- a) Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và các đơn vị có liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện chương trình, dự án khuyến nông Trung ương và kiểm tra thực địa ít nhất một lần cho mỗi dự án trong thời gian thực hiện.
- b) Tổ chức chủ trì dự án chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá hàng năm việc thực hiện các dự án khuyến nông của đơn vị và báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành để tổng hợp báo cáo Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường)..
- Kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án sau nghiệm thu Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các Tổng cục, các Cục chuyên ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá sau nghiệm thu một số chương trình, dự án khuyến nông Trung ương chủ yếu.
- Nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án khuyến nông Trung ương 1.
- Nghiệm thu dự án hàng năm Tổ chức chủ trì dự án khuyến nông tổ chức nghiệm thu dự án hàng năm và báo cáo cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành để tổng hợp báo cáo Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường).
- Nghiệm thu dự án khi kết thúc a) Nghiệm thu cấp cơ sở - Tổ chức chủ trì dự án khuyến nông tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở kết quả thực hiện dự án khi kết thúc thông qua Hội đồng tư vấn cấp cơ sở.
- thời gian hoàn thành nghiệm thu cấp cơ sở chậm nhất sau khi dự án kết thúc 15 ngày.
- Chủ nhiệm và những người thực hiện chính dự án không tham gia Hội đồng.
- b) Nghiệm thu cấp Bộ - Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chủ trì trình Bộ thành lập Hội đồng tư vấn nghiệm thu dự án cấp Bộ theo khoản 8 Điều 2 của Thông tư này.
- báo cáo tổng kết dự án (theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này).
- thời gian nộp hồ sơ nghiệm thu cấp Bộ hoàn thành chậm nhất sau khi dự án kết thúc 45 ngày;.
- c) Phê duyệt kết quả nghiệm thu dự án - Căn cứ kết quả đánh giá, nghiệm thu của Hội đồng tư vấn theo các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện dự án được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này, các Tổng cục, các Cục chuyên ngành tổng hợp trình Bộ trưởng (thông qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) phê duyệt công nhận kết quả nghiệm thu dự án;.
- Phê duyệt công nhận kết quả nghiệm thu dự án chậm nhất sau nghiệm thu cấp Bộ 15 ngày..
- Chương V QUẢN LÝ KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG.
- Chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông Trung ương 1.
- Nội dung chi quản lý các chương trình, dự án khuyến nông a) Nội dung chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cấp Bộ thực hiện theo quy định tại mục a khoản 10 Điều 5 Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;.
- b) Nội dung chi quản lý dự án khuyến nông của tổ chức chủ trì, bao gồm: xây dựng thuyết minh dự án.
- tổ chức thẩm định nội dung và dự toán kinh phí dự án hàng năm.
- kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu dự án hàng năm.
- viết báo cáo tổng kết, nghiệm thu cấp cơ sở khi kết thúc dự án.
- phụ cấp chủ nhiệm dự án và các khoản chi khác.
- Mức chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cụ thể áp dụng theo mức chi được quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT- BTC- BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.
- Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương và tổ chức chủ trì thực hiện dự án khuyến nông xây dựng dự toán chi cho công tác quản lý các chương trình, dự án khuyến nông, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí..
- Vụ Tài chính thực hiện việc giao dự toán hàng năm cho các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ và cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ..
- Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chuyển kinh phí cho các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ theo hợp đồng được ký kết.
- Quyết toán hàng năm a) Kinh phí dự án khuyến nông Trung ương được phân bổ và giao thực hiện năm nào phải được báo cáo quyết toán theo niên độ ngân sách năm đó.
- b) Các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ thực hiện báo cáo quyết toán hàng năm các dự án của đơn vị cho Vụ Tài chính để xét duyệt.
- c) Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành thực hiện việc thẩm tra báo cáo quyết toán hàng năm các dự án của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo Vụ Tài chính để phê duyệt..
- Quyết toán dự án khi kết thúc a) Căn cứ vào báo cáo quyết toán và kết quả nghiệm thu dự án cấp Bộ, tổ chức chủ trì thực hiện báo cáo quyết toán các dự án kết thúc của đơn vị.
- các Tổng cục, các Cục chuyên ngành thực hiện việc báo cáo quyết toán các dự án khi kết thúc của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo Vụ Tài chính.
- Căn cứ kết quả nghiệm thu dự án cấp Bộ xếp từ loại “đạt” trở lên và báo cáo quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các Tổng cục, các Cục chuyên ngành phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng hợp trình Bộ trưởng phê duyệt kết quả thực hiện dự án.
- các Tổng cục, các Cục chuyên ngành thực hiện thanh lý hợp đồng với các Tổ chức và cá nhân chủ trì dự án không trực thuộc Bộ..
- trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án thuộc các chương trình khuyến nông chung, đa lĩnh vực và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên.
- Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án 1.
- Tổ chức chủ trì dự án Tổ chức thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm.
- tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm.
- nghiệm thu cấp cơ sở đối với các dự án khi kết thúc.
- khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án.
- chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành.
- Cá nhân chủ nhiệm dự án Tổ chức thực hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý.
- đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý.
- ký kết hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án theo đúng quy định hiện hành.
- Tham gia đề xuất danh mục chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.
- Phối hợp theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương thực hiện tại địa phương.
- Quyết định số 37/2008/QĐ-BNN ngày 22 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành Quy chế quản lý chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư quốc gia.