« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT Quy định một số nội dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi


Tóm tắt Xem thử

- Đối tượng áp dụng Thông tư này là cơ quan, tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo phương thức đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước..
- Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi: là việc cơ quan đặt hàng lựa chọn và chỉ định đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi nhằm cung cấp dịch vụ tưới, tiêu, cấp nước cho sản xuất, dân sinh, kinh tế, xã hội đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng sản phẩm, đơn giá, thời gian.
- Cơ quan đặt hàng: là các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao..
- a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Tổng cục Thủy lợi là cơ quan đặt hàng thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ các hệ thống công trình thủy lợi do Bộ quản lý..
- b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, ủy quyền là cơ quan đặt hàng thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi do tỉnh quản lý..
- c) Đối với các công trình thủy lợi đã được phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố quản lý (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện là cơ quan đặt hàng.
- Đơn vị nhận đặt hàng: là các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi (sau đây gọi tắt là Thông tư 65)..
- Sản phẩm đặt hàng: Sản phẩm đặt hàng được tính theo diện tích (ha) hoặc khối lượng nước (m3) tưới, tiêu, cấp nước.
- Giá, đơn giá, hợp đồng, hồ sơ đặt hàng: a) Giá đặt hàng: Là khoản kinh phí mà cơ quan đặt hàng cam kết trả cho đơn vị nhận đặt hàng để thực hiện và hoàn thành toàn bộ khối lượng sản phẩm đặt hàng, bảo đảm về chất lượng, tiến độ, thời gian và các yêu cầu khác đã qui định trong Hồ sơ đặt hàng và Hợp đồng đặt hàng trong điều kiện thời tiết bình thường.
- b) Đơn giá đặt hàng: đơn giá đặt hàng tính cho một đơn vị sản phẩm đặt hàng.
- c) Hợp đồng đặt hàng: Hợp đồng đặt hàng thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi (sau đây gọi tắt là hợp đồng đặt hàng) là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng.
- d) Hồ sơ đặt hàng: Là toàn bộ tài liệu sử dụng cho việc đặt hàng bao gồm hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất, kế hoạch đặt hàng, hợp đồng đặt hàng, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình quy phạm áp dụng và các văn bản pháp lý có liên quan khác..
- QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THEO PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG.
- Xây dựng kế hoạch đặt hàng 1.
- Căn cứ xây dựng kế hoạch đặt hàng: a) Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đã được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- c) Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi hàng năm (của các đơn vị nhận đặt hàng trên địa bàn).
- Xây dựng kế hoạch đặt hàng: Hàng năm cơ quan đặt hàng phải xây dựng kế hoạch đặt hàng quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, cấp nước.
- Kế hoạch đặt hàng được lập cho từng công trình hoặc hệ thống công trình (theo đơn vị quản lý).
- Kế hoạch đặt hàng phải làm rõ các nội dung sau: 2.1.
- Nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, cấp nước, ngăn mặn, giữ ngọt.
- b) Kế hoạch chi: Dự toán chi hoạt động quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trong năm kế hoạch.
- Bảng tổng hợp kế hoạch đặt hàng lập theo mẫu tại phụ lục số 1 và kèm theo các phụ biểu để giải trình, thuyết minh số liệu trong bảng.
- Phê duyệt kế hoạch đặt hàng: Cơ quan đặt hàng có trách nhiệm trình kế hoạch đặt hàng lên cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và làm căn cứ tổng hợp trong kế hoạch ngân sách hàng năm.
- a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc cơ quan được ủy quyền) phê duyệt kế hoạch đặt hàng làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ quản lý sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
- b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan được ủy quyền) phê duyệt kế hoạch đặt hàng làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh..
- Lập hồ sơ yêu cầu Sau khi kế hoạch đặt hàng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan đặt hàng lập hồ sơ yêu cầu.
- Hồ sơ yêu cầu cần có một số nội dung chính sau đây: a) Nêu tổng quan về nhiệm vụ đặt hàng (tên công trình hoặc hệ thống công trình, cơ quan đặt hàng, thời gian và địa điểm, nguồn vốn.
- c) Nội dung, yêu cầu công tác quản lý và số lượng sản phẩm đặt hàng (sản phẩm cuối cùng).
- g) Yêu cầu về phương án tổ chức, kỹ thuật quản lý, vận hành công trình.
- h) Yêu cầu về giá và đơn giá đặt hàng.
- Hồ sơ yêu cầu phải đạt được mục tiêu công bằng, minh bạch, hợp lý, lựa chọn được đơn vị đủ năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, vận hành công trình thủy lợi theo các quy định của nhà nước và có mức giá đặt hàng hợp lý nhất.
- Hồ sơ yêu cầu được gửi cho các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi để lập hồ sơ đề xuất..
- Đơn vị nhận đặt hàng có trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất trình cơ quan đặt hàng xem xét, phê duyệt.
- Báo cáo đánh giá tổng quan về thực hiện nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Phương án tổ chức, kỹ thuật quản lý, vận hành, khai thác, tu sửa và bảo vệ công trình.
- Phương án kỹ thuật quản lý, vận hành, khai thác, tu sửa và bảo vệ công trình:.
- b) Phương án kỹ thuật vận hành công trình.
- mà không ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi..
- lập dự toán chi cho từng nội dung công việc làm cơ sở đề xuất giá, đơn giá đặt hàng.
- Dự toán thu, chi thực nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi là cơ sở để cơ quan đặt hàng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán đặt hàng, xác định giá, đơn giá đặt hàng và mức trợ cấp.
- Mức trợ cấp là phần chênh lệch giữa giá đề nghị đặt hàng và giá trị thủy lợi phí thu được (bao gồm cả phần nhà nước cấp bù do miễn giảm và thu của các đối tượng phải thu) theo quy định tại Nghị định 115/2008/NĐ-CP ngày của Chính phủ).
- Đánh giá hồ sơ đề xuất và trình duyệt phương án, nội dung, sản phẩm và dự toán đặt hàng.
- Đánh giá hồ sơ đề xuất Cơ quan đặt hàng chủ trì tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về phương án, nội dung nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi, số lượng sản phẩm, dự toán đặt hàng (giá hoặc đơn giá đặt hàng) và đơn vị nhận đặt hàng..
- Cơ quan đặt hàng thành lập Hội đồng thẩm tra có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (tài chính, kế hoạch.
- đánh giá hồ sơ đề xuất, thống nhất phương án, nội dung nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi, số lượng sản phẩm và dự toán đặt hàng (giá, đơn giá đặt hàng) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt..
- Trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất, cơ quan đặt hàng có thể mời đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi đến giải thích hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết để làm rõ hồ sơ đề xuất (sự đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, phương án tổ chức, kỹ thuật.
- Hồ sơ đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu mà cơ quan đặt hàng đã nêu trong hồ sơ yêu cầu và có giá đề nghị đặt hàng hợp lý, không vượt dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thẩm định và phê duyệt nội dung nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi, số lượng sản phẩm, dự toán đặt hàng (giá hoặc đơn giá đặt hàng) và đơn vị nhận đặt hàng.
- a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án, nội dung nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi, số lượng sản phẩm, dự toán đặt hàng (giá hoặc đơn giá đặt hàng) và đơn vị nhận đặt hàng của các công trình thủy lợi do Bộ quản lý..
- b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án, nội dung nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi, số lượng sản phẩm, dự toán đặt hàng (giá hoặc đơn giá đặt hàng) và đơn vị nhận đặt hàng của các công trình thủy lợi do tỉnh quản lý..
- c) Đối với các công trình thủy lợi đã được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án, nội dung nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi, số lượng sản phẩm, dự toán đặt hàng (giá hoặc đơn giá đặt hàng) và đơn vị nhận đặt hàng..
- Đối với khoản chi phí sửa chữa thường xuyên đã được phê duyệt danh mục trong dự toán đặt hàng, đơn vị nhận đặt hàng phải lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán phê duyệt trước khi thực hiện (vận dụng theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng).
- Nếu đơn vị nhận đặt hàng không đủ điều kiện, năng lực lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán sửa chữa thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để lập.
- Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu trách nhiệm trước pháp luật và đơn vị nhận đặt hàng về hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán..
- b) Các đơn vị nhận đặt hàng quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán sửa chữa các công trình (hoặc hạng mục công trình) còn lại và gửi kết quả phê duyệt về Tổng cục Thủy lợi (đối với các đơn vị do Bộ quản lý), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với các đơn vị do tỉnh quản lý) để theo dõi, quản lý..
- Nếu đơn vị nhận đặt hàng không đủ điều kiện, năng lực thẩm tra thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra trước khi phê duyệt.
- Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu trách nhiệm trước pháp luật và đơn vị nhận đặt hàng về kết qủa thẩm tra.
- Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng đặt hàng Trên cơ sở quyết định phê duyệt phương án, nội dung nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi, số lượng sản phẩm, dự toán đặt hàng, cơ quan đặt hàng mời đơn vị nhận đặt hàng đến thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng trước khi thực hiện.
- Đặt hàng đối với các công trình, hệ thống công trình thủy lợi vừa và nhỏ Các công trình, hệ thống công trình thủy lợi vừa và nhỏ (có yêu cầu kỹ thuật về quản lý vận hành không phức tạp, có thể giao cho Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý theo quy định tại Điều 16, Thông tư 65) thì áp dụng quy trình đặt hàng rút gọn theo trình tự sau đây: a) Căn cứ vào kế hoạch đặt hàng đã được phê duyệt, cơ quan đặt hàng lập dự toán đặt hàng thực nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và soạn thảo hợp đồng đặt hàng (dự thảo) cho tổ chức hợp tác dùng nước mà xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Nội dung dự thảo hợp đồng đặt hàng lập theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này..
- b) Trên cơ sở dự toán đặt hàng và bản dự thảo hợp đồng đặt hàng, cơ quan đặt hàng tiến hành thương thảo với Tổ chức hợp tác dùng nước để hoàn chỉnh dự toán đặt hàng và hoàn thiện hợp đồng đặt hàng..
- c) Sau khi thương thảo, cơ quan đặt hàng hoàn chỉnh dự toán đặt hàng và hoàn thiện hợp đồng đặt hàng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp đã quy định tại khoản 2, Điều 6 của Thông tư này).
- d) Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan đặt hàng mời đơn vị nhận đặt hàng đến để ký kết hợp đồng và triển khai thực hiện..
- HỢP ĐỒNG ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ.
- KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI.
- Nguyên tắc ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng đặt hàng 1.
- Nguyên tắc ký kết hợp đồng đặt hàng.
- Hợp đồng đặt hàng được ký kết trên nguyên tắc: bình đẳng, hợp tác, trung thực, không được trái pháp luật.
- Hợp đồng đặt hàng chỉ được ký kết sau khi hồ sơ đề xuất đặt hàng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các bên đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.
- Giá hợp đồng đặt hàng (giá ký kết hợp đồng) không vượt giá trị dự toán đặt hàng đã được phê duyệt trong hồ sơ đề xuất, trừ trường hợp có khối lượng phát sinh và đã được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Bên cơ quan đặt hàng (gọi tắt là Bên A) được ký hợp đồng đặt hàng với một hay nhiều đơn vị nhận đặt hàng (gọi tắt là Bên B).
- Quản lý thực hiện hợp đồng đặt hàng.
- Bên đặt hàng và bên nhận đặt hàng trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình có trách nhiệm lập kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện hợp đồng theo các thoả thuận đã ký trong hợp đồng.
- quản lý giá hợp đồng.
- Nội dung hợp đồng đặt hàng.
- Căn cứ qui mô, đặc điểm, yêu cầu kỹ thuật về quản lý vận hành, tu sửa và bảo vệ của từng công trình mà hợp đồng đặt hàng có thể bao gồm toàn bộ hay một phần các nội dung cơ bản như sau: 1.
- c) Số lượng sản phẩm đặt hàng: diện tích tưới (ha/vụ hoặc m3/ha/vụ, tính theo loại cây trồng.
- Giá hợp đồng đặt hàng: Giá hợp đồng là khoản kinh phí bên A cam kết trả cho bên B khi thực hiện đầy đủ khối lượng công việc theo hợp đồng, bảo đảm yêu cầu về chất lượng, tiến độ và các yêu cầu khác theo quy định.
- Giá hợp đồng đặt hàng nên áp dụng hình thức giá trọn gói (khoán gọn), không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng với các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết (trừ các trường hợp được phép điều chỉnh có qui định riêng).
- Tạm ứng hợp đồng đặt hàng: được thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính:.
- Khi hợp đồng đặt hàng đã được ký kết và có hiệu lực, bên A có trách nhiệm cấp tạm ứng 50% giá trị hợp đồng cho bên B để triển khai thực hiện hợp đồng.
- Nếu khối lượng sản phẩm (hoặc công việc) hoàn thành tương ứng với 70 % giá trị đã tạm ứng trở lên, thì cơ quan đặt hàng cấp tạm ứng tiếp 40% giá trị hợp đồng.
- Điều chỉnh giá hợp đồng đặt hàng: Giá hợp đồng đặt hàng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp như: a) Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật, thay đổi về chính sách tiền lương, giá cả năng lượng, nhiên liệu.
- Giá hợp đồng đặt hàng chỉ được điều chỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Trường hợp giá hợp đồng đặt hàng điều chỉnh vượt dự toán ngân sách đã phê duyệt trong kế hoạch đặt hàng thì bên A phải báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt.
- Nếu việc điều chỉnh giá hợp đồng đặt hàng không được vượt dự toán ngân sách đã phê trong kế hoạch đặt hàng thì bên A phê duyệt và chịu trách nhiệm với quyết định của mình.
- Nội dung việc bảo vệ môi trường và an toàn lao động theo qui định hiện hành về quản lý khai thác công trình thủy lợi của Nhà nước.
- nếu bên B không thực hiện đúng các cam kết, thỏa thuận trong hợp đồng đặt hàng.
- thông báo đầy đủ và kịp thời tất cả các thông tin liên quan đến công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Nghiệm thu, thanh toán hợp đồng đặt hàng 1.
- Bên A tổ chức nghiệm thu đánh giá khối lượng, chất lượng các hạng mục công việc đã hoàn thành theo hợp đồng đặt hàng và chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và pháp luật nếu nghiệm thu không đúng với thực tế, sai lệch kết quả nghiệm thu (khối lượng, chất lượng, tiến độ.
- Nghiệm thu thanh lý hợp đồng đặt hàng: Cuối năm, bên B lập báo cáo khối lượng sản phẩm đặt hàng đã hoàn thành, kèm theo các phụ biểu thuyết minh rõ số lượng sản phẩm đặt hàng hoàn thành, giá trị đề nghị nghiệm thu thanh toán)..
- Thanh lý hợp đồng đặt hàng: Kết thúc năm, bên A và bên B phải thực hiện thanh lý và ký biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng.
- Biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng là căn cứ để cơ quan đặt hàng thanh, quyết toán kinh phí cho bên B và quyết toán kinh phí với cơ quan quản lý ngân sách nhà nước.
- Hồ sơ thanh toán hợp đồng đặt hàng.
- Hồ sơ thanh toán hợp đồng đặt hàng do bên B lập.
- Biên bản nghiệm thu hợp đồng đặt hàng kèm theo Biên bản nghiệm thu hạng mục công việc hoàn thành..
- c) Biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng.
- Tổng cục Thuỷ lợi có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý khai thác công trình thủy lợi theo Thông tư này..
- Các đơn vị đã được đặt hàng hoặc giao kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện cho đến hết hợp đồng đặt hàng hoặc kế hoạch đã giao