« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 72/2010/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn


Tóm tắt Xem thử

- THÔNG TƯ Quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008.
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004.
- Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn..
- Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn..
- Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý.
- Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức Thông tư của Bộ trưởng.
- Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật (ví dụ như Thông tư) và văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật (ví dụ như Công văn, Thông báo, Quy định, Quy chế, Điều lệ, Chương trình, Kế hoạch và các văn bản hành chính khác) do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
- Phương thức kiểm tra văn bản 1.
- Tự kiểm tra đối với văn bản quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
- Kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
- kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
- Kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo, yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc khi tổ chức, cá nhân tự phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đối với văn bản quy định tại Điều 3 Thông tư này.
- b) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
- Văn bản được ban hành phải trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
- Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra là các văn bản bảo đảm các điều kiện sau đây: 1.
- Văn bản phải có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được kiểm tra do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
- Trong trường hợp các văn bản là cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
- Văn bản đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua nhưng chưa có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra.
- Đồng thời, các văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra phải chưa hết thời hạn có hiệu lực được quy định trong các văn bản đó.
- chưa được thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó.
- Văn bản được đưa vào làm căn cứ pháp lý để ban hành văn bản được kiểm tra.
- Văn bản có liên quan đến việc xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
- Gửi và nhận văn bản kiểm tra 1.
- Đối với văn bản quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, chậm nhất sau ba (03) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế một (01) bản để tổ chức tự kiểm tra theo quy định.
- Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định.
- Hồ sơ văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật 1.
- Hồ sơ văn bản có dấu hiệu trái pháp luật gồm các tài liệu sau:.
- a) Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo mẫu tại Phụ lục 01;.
- b) Văn bản được kiểm tra;.
- c) Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung có dấu hiệu trái pháp luật.
- d) Công văn thông báo văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (nếu kiểm tra theo thẩm quyền) hoặc văn bản báo cáo Bộ trưởng về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật (nếu tự kiểm tra).
- Hồ sơ văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được lưu trữ tại Vụ Pháp chế theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
- Vụ Pháp chế có trách nhiệm mở và quản lý Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật để đôn đốc, theo dõi việc xử lý văn bản của các cơ quan theo thời hạn quy định.
- Nội dung của Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp..
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, đơn vị kiểm tra văn bản có trách nhiệm phân công người kiểm tra văn bản.
- Người kiểm tra văn bản có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
- Trường hợp phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra lập Phiếu kiểm tra văn bản theo mẫu tại Phụ lục 01 và lập “Hồ sơ văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
- Quy trình xử lý đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật 1.
- Vụ Pháp chế có văn bản thông báo đến đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản về nội dung trái pháp luật của văn bản và đề xuất hình thức xử lý.
- Nội dung thông báo bao gồm: tên văn bản được kiểm tra, tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
- ý kiến về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
- yêu cầu đơn vị, người ban hành văn bản đó tự kiểm tra văn bản.
- Báo cáo phải giải trình rõ sự cần thiết phải huỷ bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật đó.
- xác định và đề xuất hình thức xử lý trách nhiệm của đơn vị, cá nhân soạn thảo, ban hành văn bản trái pháp luật.
- Hình thức xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật 1.
- Công bố và thông báo kết quả xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật.
- Việc công bố kết quả xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
- Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan công bố kết quả xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật..
- Vụ Pháp chế nhận được văn bản nêu tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra văn bản theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
- Quy trình xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật Trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Vụ Pháp chế thống nhất với các đơn vị có liên quan về nội dung trái pháp luật của văn bản.
- Sau khi thống nhất nội dung trái pháp luật của văn bản, Vụ Pháp chế có trách nhiệm lập hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật và báo cáo Bộ trưởng.
- Nội dung báo cáo Bộ trưởng nêu rõ: tên văn bản được kiểm tra, cơ sở pháp lý để kiểm tra, ý kiến của Vụ Pháp chế và đề xuất hình thức xử lý.
- Nội dung thông báo bao gồm: Tên văn bản được kiểm tra, tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
- ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
- yêu cầu cơ quan, người ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực 1.
- Trách nhiệm của Vụ Pháp chế a) Tham mưu xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực trình Bộ trưởng phê duyệt.
- thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đó.
- b) Trình Bộ trưởng ký quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
- c) Chủ trì thực hiện hoạt động kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
- b) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan có văn bản được kiểm tra về kết quả kiểm tra văn bản của Đoàn kiểm tra.
- b) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ công tác kiểm tra, xử lý văn bản của Đoàn kiểm tra văn bản.
- b) Cơ quan có văn bản được kiểm tra tiến hành rà soát, lập danh mục văn bản, tự kiểm tra văn bản theo hướng dẫn của Đoàn kiểm tra.
- c) Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra trực tiếp tại cơ quan có văn bản được kiểm tra.
- Trong trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Vụ Pháp chế dự thảo Thông báo trình Bộ trưởng xem xét, ban hành.
- Thông báo được gửi đến cơ quan có văn bản được kiểm tra để tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật..
- Vụ Pháp chế, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo, yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc tự phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đối với văn bản quy định tại Điều 3 Thông tư này.
- Hồ sơ văn bản có nội dung trái pháp luật ngoài các tài liệu nêu tại Điều 8 Thông tư này còn có văn bản thông báo, yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Quy trình, hình thức xử lý văn bản trái pháp luật.
- Đối với văn bản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Thông tư này có nội dung trái pháp luật thì hình thức xử lý thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
- Đối với văn bản quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này có nội dung trái pháp luật thì hình thức xử lý như sau: a) Văn bản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Pháp chế soạn thảo dự thảo quyết định trình Bộ trưởng hủy bỏ văn bản.
- c) Trong trường hợp cần thiết có văn bản thay thế văn bản quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm dự thảo văn bản trình Bộ trưởng ban hành theo quy định của pháp luật.
- Trình Bộ ban hành kế hoạch kiểm tra văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Chủ trì tổ chức tự kiểm tra văn bản và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm tra, xử lý văn bản cho cán bộ, công chức của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Theo dõi kết quả kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định.
- Sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản hàng năm của đơn vị.
- Kiểm tra, xử lý văn bản thuộc phạm vi tham mưu, quản lý Nhà nước của đơn vị có dấu hiện trái pháp luật theo quy định tại Thông tư này.
- Báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo yêu cầu.
- Cung cấp tài liệu có liên quan đến văn bản có dấu hiệu trái pháp luật khi được yêu cầu..
- Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị và cá nhân tham mưu ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật.
- Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, cán bộ, công chức đã tham mưu ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải chịu trách nhiệm theo quy định của Điều 7 và Điều 34 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
- Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định và hình thức, mức độ xử lý đối với Thủ trưởng đơn vị, cán bộ, công chức đã tham mưu ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật..
- Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản 1.
- Hệ cơ sở dữ liệu bao gồm những nội dung cơ bản sau đây: a) Các văn bản quy phạm pháp luật đã rà soát để xác lập cơ sở pháp lý phục vụ cho việc kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- b) Kết quả kiểm tra và xử lý văn bản.
- c) Các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra văn bản.
- d) Các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản.
- Cộng tác viên kiểm tra văn bản 1.
- Cộng tác viên kiểm tra văn bản được hưởng kinh phí kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
- Kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản 1.
- Định kỳ sáu tháng và hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Pháp chế) kết quả kiểm tra, xử lý văn bản của đơn vị theo mẫu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có thành tích trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản được khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng.
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp