« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT: Hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng


Tóm tắt Xem thử

- Thông tư hướng dẫn tính tiền chi trả bình quân cho 01 ha rừng, miễn, giảm tiền chi trả và xác định hệ số chi trả dịch vụ môi trường rừng BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 80/2011/TT-BNNPTNT.
- Hướng dẫn phương pháp xác định.
- tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng..
- Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004.
- Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng như sau:.
- xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho chủ rừng, hộ nhận khoán.
- và miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các loại dịch vụ, gồm: 1.
- người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến cung ứng, sử dụng và chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, quản lý tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng..
- Hệ số K 1.
- Hệ số K được xác định cho từng lô trạng thái rừng, làm cơ sở để tính toán mức tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng.
- Các lô rừng có cùng trạng thái trong một lưu vực cung cấp một dịch vụ môi trường rừng cụ thể có tính chất giống nhau có cùng một hệ số K.
- Các hệ số K thành phần, gồm: a) Hệ số K1: điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo trạng thái và trữ lượng rừng, gồm rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo và phục hồi.
- b) Hệ số K2: điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo mục đích sử dụng rừng, gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
- c) Hệ số K3: điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo nguồn gốc hình thành rừng, gồm rừng tự nhiên và rừng trồng.
- d) Hệ số K4: điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo mức độ khó khăn đối với việc bảo vệ rừng, gồm yếu tố xã hội và địa lý.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì chỉ đạo các cơ quan có liên quan, tiến hành xác định hệ số K của các lô rừng đối với chủ rừng là tổ chức theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan có liên quan, tiến hành xác định hệ số K của các lô rừng đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Chương III XÁC ĐỊNH TIỀN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG CHO CHỦ RỪNG VÀ HỘ NHẬN KHOÁN.
- Xác định tiền điều phối từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
- Giám đốc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng điều phối cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (sau đây gọi chung là Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh) đối với từng khoản chi trả của các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng có diện tích lưu vực nằm trên phạm vi 2 tỉnh trở lên..
- Thời điểm xác định: hàng năm.
- Xác định số tiền điều phối cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh:.
- a) Bước 1: xác định số tiền chi trả bình quân 1 ha rừng từ dịch vụ của một đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo công thức sau:.
- số tiền chi trả bình quân 1 ha rừng.
- B: số tiền thực thu về chi trả dịch vụ môi trường rừng trong năm tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam;.
- Q: chi phí hoạt động nghiệp vụ liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam.
- S: Tổng diện tích rừng tham gia cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
- b) Bước 2: xác định số tiền điều phối cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh từ dịch vụ của một đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo công thức sau:.
- B1i: số tiền điều phối cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh i từ một đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
- S1i: diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng của tỉnh i được một đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng chi trả.
- c) Bước 3: xác định tổng số tiền điều phối cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của một tỉnh theo công thức sau:.
- A1: tổng số tiền chuyển cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của một tỉnh;.
- tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thứ j của một tỉnh (j = 1, 2.
- Việc điều phối tiền thu được từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định được hoặc chưa xác định được đối tượng được chi trả thực hiện như sau:.
- Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều phối tiền cho các tỉnh có mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bình quân cho 01 ha rừng thấp hơn mức bình quân cả nước trong năm, theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn..
- Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam thông báo cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng từng tỉnh số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo biểu mẫu số 1 đính kèm Thông tư này.
- Xác định tiền chi trả cho chủ rừng.
- Giám đốc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh xác định số tiền chi trả của từng đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng để chi trả cho chủ rừng..
- Việc xác định số tiền chi trả thực tế của năm được thực hiện vào quý I năm sau.
- Xác định số tiền chi trả cho chủ rừng: a) Bước 1: xác định số tiền chi trả bình quân trên 01 ha rừng từ dịch vụ của một đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
- Số tiền chi trả bình quân 01 ha rừng từ dịch vụ của một đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng xác định theo công thức sau:.
- số tiền chi trả bình quân 1 ha rừng đã quy đổi theo hệ số K cho chủ rừng;.
- B1 : là số tiền thực thu về chi trả dịch vụ môi trường rừng trong năm tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh..
- Q1 : chi phí quản lý tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;.
- Si: diện tích của lô rừng thứ i có cung cấp dịch vụ môi trường rừng (i = 1, 2.
- Trong trường hợp số tiền chi trả bình quân cho 1 ha rừng thấp hơn số chi trả của năm trước, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt phương án trích bổ sung từ kinh phí dự phòng..
- b) Bước 2: xác định số tiền chi trả cho chủ rừng từ dịch vụ của một đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo công thức:.
- B2 : số tiền chi trả cho chủ rừng..
- c) Bước 3: xác định tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho từng chủ rừng.
- Chủ rừng có diện tích rừng cung cấp dịch vụ môi trường rừng cho một hay nhiều đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng thì được hưởng tất cả các khoản chi trả của các dịch vụ đó.
- Tổng số tiền chi trả được tính bằng công thức: A2.
- A2: tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho chủ rừng;.
- tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thứ j cho chủ rừng (j = 1, 2.
- Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thông báo cho từng chủ rừng số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo biểu mẫu số 2 đính kèm Thông tư này..
- Xác định tiền chi trả cho hộ nhận khoán bảo vệ rừng.
- Chủ rừng là tổ chức nhà nước có thực hiện việc khoán bảo vệ cho các cộng đồng dân cư, các hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm xác định tiền chi trả cho hộ nhận khoán.
- Việc xác định số tiền chi trả thực tế của năm được xác định vào quý I năm sau.
- Xác định số tiền chi trả cho hộ nhận khoán: a) Bước 1: xác định số tiền chi trả bình quân 01 ha rừng từ dịch vụ được một đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng chi trả theo công thức sau:.
- Số tiền chi trả bình quân 1 ha rừng đã quy đổi theo hệ số K cho hộ nhận khoán;.
- b) Bước 2: xác định số tiền chi trả cho hộ nhận khoán từ dịch vụ của một đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng, theo công thức sau: B3.
- B3: số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho hộ nhận khoán..
- c) Bước 3: xác định tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho hộ nhận khoán.
- Hộ nhận khoán có diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho một hay nhiều đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng thì được hưởng tất cả các khoản chi trả của các dịch vụ đó.
- Tổng số tiền chi trả được tính bằng công thức: A3.
- A3: tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho hộ nhận khoán;.
- tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thứ j cho hộ nhận khoán..
- Chủ rừng thông báo cho từng hộ nhận khoán số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo biểu mẫu số 3 đính kèm Thông tư này..
- Chương IV MIỄN, GIẢM TIỀN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG.
- Điều kiện được miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng bị thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, động đất, bão lụt, lũ quét, lốc, sóng thần, lở đất xảy ra làm thiệt hại trực tiếp đến vốn, tài sản của mình dẫn tới mất khả năng hoặc phải ngừng hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc bị tuyên bố là chết, mất tích không còn tài sản để trả hoặc không có người thừa kế hoặc người thừa kế thực sự không có khả năng trả nợ thay cho cá nhân đó.
- Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng là pháp nhân, tổ chức kinh tế đã có quyết định giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật, không còn vốn, tài sản để chi trả nợ cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
- Tổ chức, cá nhân được xem xét miễn 100% số tiền phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp mức độ rủi ro thiệt hại về vốn và tài sản của bên chi trả dịch vụ môi trường rừng từ 70% đến 100% so với tổng tài sản hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân được xem xét giảm tối đa 50% số tiền phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp mức độ rủi ro thiệt hại về vốn và tài sản của bên chi trả dịch vụ môi trường rừng từ 40% đến dưới 70% so với tổng tài sản hoặc phương án sản xuất, kinh doanh..
- Sau thời gian được miễn, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tiếp tục nộp tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định..
- Hồ sơ xin miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Văn bản xin miễn, giảm của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng: trong văn bản phải nêu rõ nguyên nhân, nội dung bị rủi ro bất khả kháng.
- Trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng là cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 8 thì Quỹ bảo vệ và phát triển rừng lập công văn báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính một tỉnh) hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính từ hai tỉnh trở lên).
- Trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng là tổ chức kinh tế thì ngoài các văn bản nêu trên, cần có các giấy tờ sau:.
- Khi xảy ra rủi ro bất khả kháng, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng lập 01 bộ hồ sơ xin miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng, gửi đến bên nhận hồ sơ.
- Bên nhận hồ sơ là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính một tỉnh) hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính từ hai tỉnh trở lên)..
- Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xin miễn, giảm hợp lệ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, bên nhận hồ sơ là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Tổng cục Lâm nghiệp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hiện trường để xác minh..
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính tỉnh..
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính từ hai tỉnh trở lên.
- Quyết định xử lý miễn, giảm của cấp có thẩm quyền được gửi cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng để triển khai thực hiện theo quy định.
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Website Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Biểu mẫu 1: Thông báo số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
- V/v thông báo tiền chi trả DVMTR.
- Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam Thông báo số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng chuyển cho Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh như sau:.
- Dịch vụ.
- Đối tượng sử dụng dịch vụ.
- Số tiền.
- Biểu mẫu 2: Thông báo số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho chủ rừng (Kèm theo Thông tư số 80 /2011/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Cơ quan chủ quản.
- QUỸ BẢO VỆ.
- Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thông báo số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho chủ rừng như sau:.
- Biểu mẫu 3: Thông báo số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho hộ nhận khoán.
- Chủ rừng (tên đơn vị chủ rừng là tổ chức nhà nước) thông báo số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng chi trả cho hộ nhận khoán như sau:.
- Số tiền được thanh toán