« Home « Kết quả tìm kiếm

Thông tư về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp


Tóm tắt Xem thử

- LƯU TRỮ LÝ LỊCH TƯ PHÁP Ở STP VÀ TRUNG TÂM LLTP QUỐC GIA BỘ TƯ PHÁP.
- biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp.
- Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp ngày 17 tháng 6 năm 2009.
- Căn cứ Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp;.
- Để bảo đảm quản lý, sử dụng thống nhất các biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp, Bộ Tư pháp ban hành và hướng dẫn việc sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp như sau: Điều 1.
- Phạm vi điều chỉnh Thông tư này ban hành các loại biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp.
- quy định thẩm quyền in, phát hành, đối tượng sử dụng và cách sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp..
- Đối tượng sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp 1.
- Công dân Việt Nam, người nước ngoài có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp..
- Cơ quan tiến hành tố tụng có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử..
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã..
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tư pháp).
- Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.
- Ban hành biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp 1.
- Ban hành 08 loại biểu mẫu và 05 mẫu sổ lý lịch tư pháp kèm theo Thông tư này (Phụ lục số 01).
- Kích cỡ của 08 loại biểu mẫu và 05 mẫu sổ lý lịch tư pháp được thống nhất sử dụng khổ giấy A4 (210 mm x 297mm).
- Hệ thống biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp được lưu trữ dưới dạng điện tử có giá trị sử dụng như biểu mẫu, mẫu sổ lý lịch tư pháp bằng giấy..
- Thẩm quyền in, phát hành biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp 1.
- Bộ Tư pháp in và phát hành 02 loại giấy in màu có hoa văn để Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp (sau đây gọi là cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp) in nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và Phiếu lý lịch tư pháp số 2 theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
- Cá nhân khi đến làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp để sử dụng miễn phí 02 loại Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này..
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp in, sử dụng 05 loại sổ và 02 loại biểu mẫu lý lịch tư pháp là mẫu Lý lịch tư pháp, mẫu Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung ban hành kèm theo Thông tư này.
- Lập mã số Lý lịch tư pháp.
- Nguyên tắc lập mã số Lý lịch tư pháp:.
- a) Mã số Lý lịch tư pháp được lập trên cơ sở Bảng mã cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp;.
- b) Trong cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp mỗi người chỉ có duy nhất một mã số Lý lịch tư pháp;.
- c) Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia sử dụng chính mã số Lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp lập để lưu trữ và quản lý Lý lịch tư pháp trong cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.
- Cách lập mã số Lý lịch tư pháp:.
- a) Mã số Lý lịch tư pháp bao gồm: mã cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, năm lập Lý lịch tư pháp, số thứ tự lập Lý lịch tư pháp;.
- b) Mã Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia bao gồm: số thứ tự 01, tên viết tắt của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia (TT) được quy định trong Bảng mã cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp;.
- d) Số thứ tự lập Lý lịch tư pháp gồm 05 chữ số, bắt đầu từ số 00001..
- Ví dụ: Mã số Lý lịch tư pháp của Nguyễn Văn A được lập: 25HN trong đó.
- “25HN” là mã Sở Tư pháp thành phố Hà Nội.
- “2010” là năm lập Lý lịch tư pháp cho Nguyễn Văn A;.
- “00001” là số thứ tự lập Lý lịch tư pháp của Nguyễn Văn A..
- Ban hành kèm theo Thông tư này Bảng mã cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (Phụ lục 02).
- Ghi thông tin chung về án tích trong Lý lịch tư pháp.
- Thông tin chung về án tích là thông tin tóm tắt về các bản án được cập nhật trong Lý lịch tư pháp và ghi theo thứ tự thời gian nhận được trích lục bản án hoặc bản án..
- Mã số bản án được lập gồm mã số Lý lịch tư pháp/số thứ tự cập nhật bản án tại phần Thông tin chung về án tích..
- Ví dụ: Nguyễn Văn A có mã số Lý lịch tư pháp là 25HN bản án đầu tiên được cập nhật trong Lý lịch tư pháp của Nguyễn Văn A có mã số là 25HN tương tự bản án tiếp theo nếu được cập nhật có mã số là 25HN .
- Ghi thông tin về án tích trong Lý lịch tư pháp 1.
- c) Nếu người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP thì chưa cập nhật thông tin về đương nhiên xóa án tích trong Lý lịch tư pháp của người đó mà chờ kết quả xét xử của Tòa án.
- Ghi thông tin lý lịch tư pháp đối với trường hợp một người có nhiều bản án trong Lý lịch tư pháp.
- Trường hợp Lý lịch tư pháp của một người đã được lập mà sau đó bị kết án bằng bản án khác thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp ghi mã số bản án đó vào Phần II.
- Ghi thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong Lý lịch tư pháp.
- Gửi thông tin sau khi lập Lý lịch tư pháp.
- Sau khi Lý lịch tư pháp được lập, Sở Tư pháp gửi một bản cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia kèm theo Công văn.
- Trường hợp Sở Tư pháp gửi nhiều bản Lý lịch tư pháp thì gửi kèm theo danh sách Lý lịch tư pháp ghi rõ họ, tên, mã số Lý lịch tư pháp của người đó..
- Trường hợp Lý lịch tư pháp được lập trên cơ sở bản án, Sở Tư pháp gửi cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia một bản Lý lịch tư pháp có các nội dung: Phần I.
- Trường hợp Lý lịch tư pháp được lập trên cơ sở Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án, Sở Tư pháp gửi cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia một bản Lý lịch tư pháp có các nội dung: Phần I.
- Gửi thông tin lý lịch tư pháp bổ sung 1.
- Trường hợp nhận được các quyết định, giấy chứng nhận của người đã có Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 18 và Điều 19 của Luật Lý lịch tư pháp thì Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia gửi cho Sở Tư pháp Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung kèm theo bản sao quyết định, giấy chứng nhận đó..
- Ghi Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung trong trường hợp cập nhật bản án hình sự, quyết định tuyên bố phá sản tiếp theo.
- Ghi Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung trong trường hợp cập nhật các quyết định, giấy chứng nhận liên quan đến tình trạng thi hành án.
- Mục “Nội dung bổ sung thông tin lý lịch tư pháp” trong Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung phải ghi rõ thông tin về bản án có liên quan: số bản án, ngày tháng năm tuyên án, Tòa án đã tuyên bản án.
- Ghi Phiếu lý lịch tư pháp.
- Cách ghi mục Tình trạng án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1:.
- Các ô, cột trong mục này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
- b) Đối với người đã bị kết án mà chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “Có án tích” và ghi rõ nội dung bản án vào các ô, cột trong Phiếu lý lịch tư pháp.
- Cách ghi mục Tình trạng án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 2: a) Đối với người không bị kết án thì ghi là “Không có án tích”.
- Các ô, cột trong mục này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp..
- c) Nội dung về Tình trạng thi hành án ghi theo nội dung quyết định, giấy chứng nhận được cập nhật trong Lý lịch tư pháp của người đó tại thời điểm yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Ví dụ: Ghi Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của Nguyễn Văn A:.
- Trong Lý lịch tư pháp của Nguyễn Văn A tại thời điểm yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được cập nhật đến “Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù” thì trong mục “Tình trạng thi hành án” ghi là: Hoãn chấp hành án phạt tù theo Quyết định số…, ngày….tháng…năm…, của Tòa án nhân dân…..
- a) Đối với người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì ghi “Không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”, các ô, cột trong mục này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp..
- b) Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
- c) Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 không yêu cầu xác nhận nội dung về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì mục “Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã” không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp số 1..
- Trường hợp thông tin về nơi cư trú, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng trong Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ thì ghi kí hiệu.
- Thẩm quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung.
- Giám đốc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền có thẩm quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp, Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp, Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung.
- Sử dụng và bảo quản sổ lý lịch tư pháp.
- Việc ghi sổ lý lịch tư pháp được thực hiện như sau: a) Sổ lý lịch tư pháp phải viết liên tục từng trang, không bỏ trống.
- Sổ lý lịch tư pháp phải được đóng dấu giáp lai giữa các trang, từ trang đầu đến trang cuối của sổ.
- Khi sử dụng hết sổ lý lịch tư pháp thì thực hiện việc khóa sổ.
- Khi khóa sổ lý lịch tư pháp thì phải ghi rõ vào trang cuối tổng số trang và tổng số loại việc đã được ghi trong sổ.
- Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp ký xác nhận và đóng dấu.
- Sổ lý lịch tư pháp phải được lưu trữ, bảo quản để sử dụng lâu dài, phục vụ cho hoạt động quản lý lý lịch tư pháp.
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có nhiệm vụ thực hiện các biện pháp phòng, chống côn trùng, nấm mốc, khử a xít và các tác nhân khác gây hư hỏng sổ lý lịch tư pháp..
- Quy định chung về ghi chép, sửa chữa, đính chính thông tin trong biểu mẫu, sổ lý lịch tư pháp.
- Nội dung ghi trong các biểu mẫu và sổ lý lịch tư pháp phải chính xác, rõ ràng, viết cùng một loại mực, màu đen, không tẩy xóa.
- Trường hợp có sai sót khi ghi chép hoặc in ấn nội dung trong Phiếu lý lịch tư pháp thì hủy bỏ và ghi lại hoặc in ấn lại Phiếu lý lịch tư pháp đó.
- Trường hợp sửa chữa, đính chính nội dung trong Lý lịch tư pháp phải được sự phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp hoặc người được ủy quyền.
- Trường hợp có sai sót về nội dung trong sổ lý lịch tư pháp thì phải gạch bỏ phần sai sót, ghi rõ nội dung đã sửa chữa vào phần ghi chú, ký, ghi rõ họ tên người đã sửa chữa và có xác nhận của người phụ trách bộ phận đó..
- Nghiêm cấm việc tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung thông tin đã ghi trong biểu mẫu và sổ lý lịch tư pháp..
- Bãi bỏ mẫu Đơn yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và mẫu Phiếu lý lịch tư pháp ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/1999/TTLT-BTP-BCA ngày của Bộ Tư pháp và Bộ Công an quy định việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Cổng thông tin của Bộ Tư pháp;.
- Tổng cục thi hành án dân sự (Bộ Tư pháp.
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp.
- Phụ lục số 01 DANH MỤC BIỂU MẪU VÀ MẪU SỔ LÝ LỊCH TƯ PHÁP (Ban hành kèm theo Thông tư số 13 /2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) 1.
- Danh mục biểu mẫu lý lịch tư pháp STT.
- Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp dùng cho cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2 4.
- Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp dùng cho cá nhân trong trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 5.
- Mẫu văn bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 dùng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội 6.
- Mẫu văn bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 dùng cho cơ quan tiến hành tố tụng 7.
- Danh mục mẫu sổ lý lịch tư pháp.
- Sổ lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp.
- BẢNG MÃ CƠ QUAN QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP (Ban hành kèm theo Thông tư số 13 /2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) 1.
- Mã Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia: 01TT.
- Tên Sở Tư pháp.
- Tên Sở Tư pháp 02AG