« Home « Kết quả tìm kiếm

THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2006 - 2011


Tóm tắt Xem thử

- THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN Nguyễn Hữu Gọn 1.
- 1 Trường Đại học Đồng Tháp.
- Khoa học, nghiên cứu khoa học, hoạt động nghiên cứu khoa học, khoa học và công nghệ.
- Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nền tảng và động lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nhanh, bền vững đất nước”, Nghiên cứu khoa học có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục đại học vì không những góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri thức mới, sản phẩm mới phục vụ cho sự phát triển của nhân loại..
- Với tầm quan trọng như vậy chúng tôi đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên tại Trường Đại học Đồng Tháp giai đoạn trên cơ sở phân tích thực trạng, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên Trường Đại học Đồng Tháp ngày càng hiệu quả hơn..
- Trường Đại học Sư phạm Đồng Tháp (nay là Trường Đại học Đồng Tháp) được thành lập năm 2003 với ba nhiệm vụ chính là: (1) Đào tạo.
- (3) Nghiên cứu khoa học (NCKH), triển khai áp dụng tiến bộ khoa học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Từ khi trở thành trường đại học, nhà trường đã xác định NCKH và đào tạo trong trường đại học là hai nhiệm vụ trọng tâm và có mối quan hệ hữu cơ, mật thiết, hỗ trợ cho nhau.
- Những kiến thức mới này sẽ xâm nhập và đóng góp cho sự phát triển của xã hội một cách nhanh chóng thông qua các hoạt động đào tạo có hiệu quả của các trường đại học..
- Với sự phát triển không ngừng, nhà trường đã, đang và sẽ được Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉnh Đồng Tháp trực tiếp phê duyệt nhiều đề tài nghiên cứu lớn và quan trọng khác.
- Ngoài ra, Trường còn hợp tác với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu và tổ chức quốc tế ví dụ như: dự án PHE thuộc quỹ Ford do Trường Đại học Đà Lạt chủ trì, Tổ chức Tình nguyện viên quốc tế SJ Vietnam, Tổ chức Fulbright, Học viện Sư phạm Quảng Tây, Trung Quốc… Bên cạnh đó, Trường đã chủ động vươn lên thành một trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ quản lý, văn hóa và bước đầu cho kinh tế và một số hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN).
- Trường ĐHĐT đã trở thành một thiết chế không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã hội, khoa học ở.
- Từ khi được thành lập đến nay, Trường ĐHĐT được Bộ Giáo dục và Đào tạo tạo mọi điều kiện thuận lợi về thực hiện nhiệm vụ NCKH, đồng thời với sự hợp tác có hiệu quả của các cơ quan KH&CN tỉnh Đồng Tháp, hoạt động khoa học của Trường đã được tổ chức thực hiện một cách sáng tạo, với nhiều đổi mới trong quy trình quản lý, mang lại hiệu quả thiết thực đối với sự nghiệp đào tạo và tăng cường sự đóng góp của nhà trường với địa phương, góp phần không ngừng củng cố và nâng cao vị thế của nhà trường.
- Bên cạnh đó, cũng cần thẳng thắn thừa nhận rằng, hoạt động NCKH, đào tạo của Trường thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, yếu kém cần sớm khắc phục..
- Đánh giá được và đúng thực trạng, thành tựu chủ yếu của hoạt động NCKH từ năm 2006 đến nay, đồng thời nhận định về những hạn chế và phân tích các nguyên nhân, những vấn đề cần rút kinh nghiệm và định hướng cho những năm tiếp theo của Trường ĐHĐT là một vấn đề cần thiết và có ý nghĩa trong tình hình hiện nay..
- 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Để đánh giá được thực trạng hoạt động NCKH của cán bộ, giảng viên (CBGV) Trường ĐHĐT chúng tôi đã phối hợp nhiều nhóm phương pháp (PP) nghiên cứu với nhau như:.
- 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐHĐT 3.1 Thực trạng về nguồn lực phục vụ hoạt.
- động NCKH của nhà trường.
- Nguồn lực là nhân tố nền tảng quan trọng nhất quyết định thành quả của hoạt động NCKH.
- Nguồn nhân lực của nhà trường là lực lượng cán bộ, giảng viên, (CBGV) nhân viên với năng lực chuyên môn của từng người tham gia vào các hoạt động của nhà trường..
- Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, là vốn quý nhất để phát triển nhà trường.
- Tập hợp, tạo cơ hội cho mọi thành viên của nhà trường phát huy hết khả năng cho hoạt động của trường là huy động được nguồn lực lớn nhất cho sự phát triển của nhà trường..
- Bảng 1: Tổng hợp số lượng CBGV theo từng năm của Nhà trường.
- Trình độ chuyên môn của CBGV vừa là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ vừa là điều kiện, động lực phát triển giáo dục và đào tạo, nhằm đạt mục tiêu đề ra, đồng thời là yếu tố quyết định sứ mạng của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
- CBGV của nhà trường trẻ có ý thức.
- Nhà trường có một số người có học vị tiến sỹ và nhiều CBGV giàu kinh nghiệm nghề nghiệp làm nòng cốt cho hoạt động NCKH.
- Các thế hệ đều có những người giỏi đóng góp đáng kể trong hoạt động NCKH, tạo dựng được uy tín.
- Hiện nay, Trường ĐHĐT đang sử dụng 128.820 m 2 đất, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã cấp thêm cho nhà trường 420.000 m 2 nối liền với diện tích đất đang sử dụng.
- Trong 128.820 m 2 đất hiện đang sử dụng đã có 38.745,04 m 2 được xây dựng với các giảng đường, phòng làm việc, phòng học, phòng bộ môn được trang bị các phương tiện hiện đại, đáp ứng được nhu cầu hoạt động NCKH, giảng dạy và học tập của CBGV và sinh viên trong nhà trường..
- Nhà trường đã đầu tư mạnh cơ sở vật chất phục vụ thí nghiệm, thực hành cụ thể như sau:.
- Nhận xét: Cơ sở vật chất hiện nay của nhà trường đã đáp ứng những yêu cầu cơ bản ban đầu cho CBGV trong hoạt động NCKH.
- CBGV có thể có đủ điều kiện để tiến hành các nghiên cứu về lý thuyết, không đòi hỏi nhiều các thí nghiệm, các hoạt động thực hành kỹ thuật công nghệ cao.
- Tuy vậy, với yêu cầu ngày càng cao trong xu thế hiện đại hoá các nhà trường thì nguồn vật lực của Trường ĐHĐT vẫn còn nhiều hạn chế..
- Nhận xét: Trong các năm qua, tuy nguồn tài chính còn nhiều khó khăn nhưng nhà trường đã phân bổ chi tiêu hợp lí, đáp ứng nhu cầu tối thiểu phục vụ nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) của nhà trường.
- Nhà trường quản lý tài chính chặt chẽ, thống nhất và tập trung thông qua Phòng Tài chính - Kế toán quản lý nên không để xảy ra thất thoát, tiêu cực tạo niềm tin cho CBGV.
- Hằng năm nhà trường đều ghi rõ các giải pháp tạo nguồn thu trong kế hoạch năm học và định hướng chi trong năm giúp các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động KH&CN của đơn vị.
- Bảng 3: Bảng thống kê kinh phí chi cho hoạt động KHCN của nhà trường.
- Hiện nay, nhà trường có Thư viện với diện tích 1.250 m 2 với hệ thống quản lý, tra cứu, tìm kiếm tài liệu tự động, có phòng Internet thư viện, phòng đọc 300 m 2 , ánh sáng 250 lux, hơn 35.450 đầu sách, báo, tạp chí chuyên ngành với hơn 55.000 bản, được cập nhật thường xuyên, phục vụ tốt cho hoạt động đào tạo và NCKH của CBGV trong nhà trường..
- Nhà trường đã tiến hành xuất bản Thông tin Khoa học Trường Đại học Đồng Tháp.
- Tính đến thời điểm tháng 04 năm 2012, đã có 03 số Thông tin Khoa học của nhà trường được xuất bản để phổ biến các chủ trương, kế hoạch hoạt động nghiên cứu của trường và đăng tải các công trình nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm của CBGV cũng như truyền đạt thông tin khoa học bổ ích..
- Nhà trường rất quan tâm về hạ tầng công nghệ thông tin cụ thể như: Đầu tư xây dựng Website của nhà trường để phục vụ ĐT, NCKH và đối ngoại.
- Nhận xét: Nhà trường đã có những cải thiện về xây dựng kết cấu hạ tầng đảm bảo việc cung cấp, xử lý thông tin phục vụ hoạt động NCKH..
- Những thông tin chính thức, có tính chất pháp lý như về chủ trương, kế hoạch công tác, các quy chế, quy định đã thông suốt trong bộ máy quản lý của nhà trường.
- Các thông tin nguyên liệu đầu vào cho hoạt động NCKH cũng đã tạo điều kiện nhất định cho CBGV tham gia NCKH.
- Nhà trường hầu như không lưu trữ cơ sở dữ liệu tập trung khi tiến hành các khảo sát, điều tra các vấn đề liên quan làm cho người NC cần tìm kiếm thông tin gặp rất nhiều khó khăn..
- 3.2 Một số kết quả hoạt động NCKH của CBGV Trường ĐHĐT.
- Chính nhờ những định hướng, chủ trương, chính sách động viên của lãnh đạo nhà trường nên công tác NCKH của nhà trường trong những năm qua có những thành quả nhất định, cụ thể như sau:.
- So với nhiều trường đại học khác, hoạt động NCKH của Trường ĐHĐT trong thời gian qua chưa thật cao, kết quả chưa được như mong muốn.
- Tuy nhiên, với những kết quả đã đạt được, có thể đánh HĐNCKH của nhà trường đạt được một số thành tự và hạn chế như sau:.
- Nhà trường đã có nhiều hình thức sinh động, đa dạng để thu hút CBGV tham gia vào hoạt động NCKH như: Đăng ký các đề tài NCKH ở nhiều cấp (cấp Bộ, cấp Tỉnh, cấp Cơ sở), tổ chức các hội thảo, tọa đàm khoa học, xuất bản tập san, Thông tin khoa học, tổ chức các lớp bồi dưỡng PP NCKH… Những hình thức này tạo điều kiện cho CBGV quan tâm hơn đến hoạt động NCKH, qua đó góp phần cho họ đi sâu vào chuyên môn, nâng cao chất lượng đào tạo..
- Một số đề tài khoa học của CBGV đặc biệt là những CBGV có trình độ cao (thạc sĩ, tiến sĩ), những CBGV có thâm niên giảng dạy và NCKH, mạnh dạn đi vào những vấn đề mang tính cấp thiết.
- Nhiều CBGV của nhà trường đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động NCKH đối với quá tình đào tạo của nhà trường nói chung và đối với quá trình đi sâu vào đào tạo và NCKH của bản thân..
- Hoạt động NCKH chưa thường xuyên trong nhận thức của người CBGV (nhất là CBGV trẻ).
- Một số không nhận thức được: NCKH là một trong hai hoạt động quan trọng nhất của người giảng viên.
- Về tinh thần hợp tác với nhau, giúp đỡ nhau trong hoạt động NCKH.
- 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐHĐT.
- 4.1 Nâng cao nhận thức cho CBGV về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động NCKH ở trường đại học.
- Thường xuyên và liên tục làm cho CBGV trong nhà trường nhận thức đầy đủ, đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động NCKH ở trường đại học là yếu tố quyết định sứ mệnh của nhà trường.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chiến lược KH&CN, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về hoạt động KH&CN, quán triệt sâu sắc hơn nữa cho CBGV của trường các quyết định của Bộ GD&ĐT về hoạt động NCKH cũng như các qui định, qui chế khác liên quan đến hoạt động này để CBGV NCKH có định hướng hoạt động, có ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ NCKH bên cạnh nhiệm vụ giảng dạy của người giảng viên..
- Xác định rõ vị trí và vai trò của hoạt động NCKH đối với mục tiêu đào tạo trong trường đại học.
- Cần xác định hoạt động NCKH có vị trí quan trọng, có liên quan trực tiếp đến chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường.
- Giáo dục tư tưởng, quán triệt nhiệm vụ đối với hoạt động NCKH cho mọi thành viên của nhà trường: Thông qua đợt học chính trị đầu năm học, qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, các hội nghị, hội thảo… lãnh đạo quán triệt nhiệm vụ NCKH cho CBGV, tuyên truyền về vai trò quan trọng của hoạt động NCKH đối với việc trao dồi năng lực nghề nghiệp của mỗi người và đối với sự nghiệp của nhà trường.
- Đặc biệt, tổ chức áp dụng ngay các kết quả NCKH vào trong hoạt động dạy học và công tác để mọi người thấy rõ ích lợi của hoạt động NCKH..
- Xây dựng môi trường lao động mô phạm trong sáng, tạo không khí cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy hoạt động NCKH phát triển thành phong trào thường xuyên trong CBGV..
- Bằng nhiều hình thức khác nhau, kết hợp với các tổ chuyên môn, khoa, phòng làm cho mọi thành viên trong nhà trường hiểu sâu sắc về ý nghĩa tầm quan trọng của hoạt động NCKH đối với phát triển của nhà trường..
- Tổ chức cho CBGV học tập các quyết định, nghị quyết, thông tư, chỉ thị của Quốc hội, Nhà nước, Ngành về hoạt động KHCN của trường đại học trong giai đoạn hiện nay một cách kịp thời, hiệu quả, thiết thực..
- Đổi mới quản lý và đa dạng hoá nguồn kinh phí để phát triển hoạt động KHCN nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng và tăng nguồn vốn cho hoạt động KHCN.
- Trong lĩnh vực hoạt động KHCN, trường phải năng động thực hiện đa dạng hoá hình thức, phương thức trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ để tạo thêm nguồn kinh phí.
- Để đảm bảo nguồn tài chính phục vụ các hoạt động KHCN, bên cạnh nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà.
- Xây dựng kế hoạch tài chính cụ thể cho từng năm, từng nhiệm vụ khoa học có kiểm tra trên cơ sở khối lượng thực hiện và kế hoạch kinh phí..
- Chọn các đối tác thực hiện hoặc đối tác được hưởng lợi của các đề tài dự án phù hợp để đảm bảo có nguồn đối ứng từ phía họ và đảm bảo tính khả thi hơn của nhiệm vụ khoa học..
- Hàng năm nhà trường đầu tư nghiên cứu thăm dò và mạnh dạn chủ động tham gia đề xuất các nhiệm vụ khoa học cho tỉnh theo các yêu cầu của tỉnh (qua Sở KH&CN) phù hợp với năng lực của mình.
- Xây dựng các đề cương chi tiết cho các nhiệm vụ khoa học đã được tỉnh phê duyệt để tham gia tuyển chọn và được tuyển chọn là cá nhân đơn vị chủ trì thực hiện các đề tài, đề án dự án khoa học của tỉnh.
- 4.3 Xây dựng cơ chế khen thưởng, kỷ luật hợp lý trong hoạt động NCKH.
- Xây dựng cơ chế khen thưởng, kỷ luật hợp lý trong NCKH là việc làm cần thiết để tăng thêm động lực, kích thích hứng thú hoạt động NCKH cho mọi người, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động NCKH và đảm bảo công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ cho mọi bộ phận và cá nhân trong đơn vị..
- Hàng năm, trong Hội nghị tổng kết hoạt động NCKH của CBGV, nêu gương những cá nhân và đơn vị có thành tích xuất sắc trong hoạt động NCKH, thực hiện khen thưởng bằng tinh.
- Để có chế tài cụ thể về vấn đề này, nhà trường cần lấy ý kiến của CBGV và thông qua hội nghị công nhân viên chức đầu năm, quy định thực hiện thống nhất trong toàn trường..
- Đặc biệt, phải khuyến khích đúng mức những đề tài có phạm vi tác dụng ảnh hưởng lớn đối với thực tiễn nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và sự phát triển của nhà trường.
- Có cơ chế khuyến khích CBGV tham gia NCKH thông qua việc khen thưởng về vật chất và tinh thần để tôn vinh những cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động NCKH, có kết quả NC nổi bật hay công bố bài báo khoa học xuất sắc.
- Cơ chế khen thưởng cần rõ ràng, theo định mức để tạo ra tính hấp dẫn cho hoạt động này, góp phần tạo hứng thú, say mê NCKH của CBGV.
- Đồng thời, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy hoạt động NCKH trong nhà trường..
- Nhà trường cần có các hình thức phê bình, kỷ luật nghiêm khắc đối với những cá nhân và tập thể chưa hoàn thành nhiệm vụ NCKH, hoàn thành chậm hoặc sản phẩm NCKH có chất lượng thấp do thiếu nỗ lực hay vì các nguyên nhân chủ quan của tác giả..
- 4.4 Tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo và các hình thức sinh hoạt khoa học phong phú khác.
- Đây là giải pháp phong phú hoá hình thức sinh hoạt khoa học, tạo ra môi trường khoa học sinh động, mở ra nhiều kênh trao đổi thông tin, tạo điều kiện cho CBGV học tập lẫn nhau để CBGV tham gia NCKH học tốt hơn..
- Hàng năm, nhà trường cần tổ chức một hội nghị khoa học sau khi hoàn thành việc thẩm định, nghiệm thu các đề tài với sự tham gia của tất cả CBGV và người có liên quan công tác NCKH.
- Tổng kết công tác NCKH trong năm học, triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu mới, thảo luận những vấn đề mới đặt ra trong hoạt động NCKH, từ đó đưa ra định hướng hoạt động cho năm học mới, chú trọng giải quyết những vướng mắc của những người tham gia NCKH, nhất là các ý kiến có tính cải tiến, sáng tạo trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của NCKH..
- Ngoài việc tổ chức hội nghị, hội thảo, sinh hoạt chuyên môn định kỳ ở các bộ phận, Công đoàn và Chi đoàn giáo viên nhà trường phải phát huy vai trò của mình trong NCKH, tổ chức các câu lạc bộ, tập san khoa học nội bộ, tổ chức các cuộc thi về sáng tạo, NCKH….
- Khuyến khích hoạt động hội nghị, hội thảo, seminar, sinh hoạt chuyên môn tại các khoa, bộ môn để tổ chức các hoạt động học thuật sôi nổi thông qua việc dành một phần kinh phí KHCN hàng năm hợp lý cho các đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá với những số liệu đã thu thập, bài viết đã làm rõ thực trạng hoạt động NCKH của CBGV.
- của hoạt động NCKH của giảng viên trong trường đại học.
- Chất lượng hoạt động NCKH ngày càng được nâng cao và đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao năng lực nghiên cứu và giảng dạy của đội ngũ, phục vụ cho công tác đào tạo đại học.
- Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động NCKH là chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của Trường ĐHĐT, việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu còn hạn chế..
- Bài viết đã đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn và phát huy những lợi thế để thúc đẩy và phát triển các hoạt động NCKH của giảng viên.
- Trong phạm vi một bài báo, chúng tôi chỉ tập trung các giải pháp nhằm tạo điều kiện về môi trường và các giải pháp mang tính kỹ thuật để đẩy mạnh hoạt động NCKH..
- Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ tập trung phân tích và đề xuất các giải pháp quản lý để thúc đẩy hơn nữa các hoạt động NCKH tại Trường ĐHĐT xứng đáng với tiềm năng và năng lực hiện có..
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT Về việc Quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học..
- Trường Đại học Đồng Tháp (2010), Báo cáo thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ và xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm của Trường Đại học Đồng Tháp..
- Trường Đại học Đồng Tháp (2008), Kỷ yếu hội thảo khoa học Trường Đại học Đồng Tháp 5 năm xây dựng và phát triển..
- Trường Đại học Đồng Tháp (2011), Quyết định số 352/2011/QĐ-ĐHĐT-KHCN Về việc ban hành Quy định về Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ trong Trường Đại học Đồng Tháp.