« Home « Kết quả tìm kiếm

Thực trạng và ảnh hưởng của đầu tư khoa học công nghệ đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp tại tỉnh Bến Tre


Tóm tắt Xem thử

- THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẦU TƯ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
- NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH BẾN TRE Quan Minh Nhựt.
- Doanh nghiệp nông nghiệp, khoa học công nghệ Keywords:.
- Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng đầu tư sử dụng máy móc thiết bị, hiệu quả sử dụng máy móc và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Kết quả khảo sát cho thấy tỷ trọng giá trị máy móc thiết bị trong tổng tài sản của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối thấp.
- Ngoài ra, nhìn chung các doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị đã đầu tư không mấy hiệu quả thể hiện qua hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị của các doanh nghiệp qua các năm.
- Liên quan đến tác động của đầu tư khoa học công nghệ đối với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả phân tích phân biệt chỉ ra rằng có 4 yếu tố có ý nghĩa thống kê tác động đến sự khác biệt lợi nhuận của doanh nghiệp là: tổng doanh thu, vốn đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, loại hình doanh nghiệp và tình hình mở rộng thị trường..
- Thực trạng và ảnh hưởng của đầu tư khoa học công nghệ đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp tại tỉnh Bến Tre.
- Khoa học công nghệ (KHCN) luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,.
- giúp cho nhà quản trị nắm bắt cơ hội phát triển mới và rút ngắn khoảng cách giữa các quốc gia, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, làm biến đổi nền sản xuất.
- sự thay đổi lớn trong kinh doanh cũng như trong quản lý của mỗi doanh nghiệp (DN).
- Sự phát triển của KHCN cũng làm cho quá trình cạnh tranh giữa các DN và quốc gia trở nên khốc liệt..
- Các DN trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, nhưng sự phát triển này còn chậm về số lượng và thấp về chất lượng vì thế rất cần có những lực đẩy tác động đến sự phát triển của DN, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Nguyên nhân chủ quan nằm ở chính bản thân các DN, đó là kinh nghiệm quản lý còn hạn chế, trình độ công nghệ lạc hậu, cũng chính vì vậy mà các DN không thể nào cạnh tranh hiệu quả với các DN nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư trên địa bàn..
- Lãnh đạo tỉnh có nhiều chính sách thu hút cũng như khuyến khích đầu tư, ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến góp phần vào tăng ngân sách cũng như giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương.
- Các DN hoạt động trên địa bàn tỉnh chủ yếu là DNNVV, hiệu quả kinh doanh vẫn chưa cao, việc tiếp cận và ứng dụng KHCN vào sản xuất kinh doanh vẫn diễn ra chậm chạp và hiệu quả chưa cao, luôn vấp phải rất nhiều khó khăn và thách thức mang tính cố hữu và lâu dài ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và phát triển trong việc cải tiến hoặc đổi mới KHCN như: qui mô DN nhỏ, trình độ công nghệ lạc hậu, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng đặc biệt là tình trạng lãi suất cho vay quá cao vào thời gian gần đây.
- Bởi vậy DN cần thiết phải có sự đánh giá về tình hình áp dụng tiến bộ KHCN để đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện hoặc đầu tư mới máy móc thiết bị (MMTB) dây chuyền sản xuất để có thể thích nghi với tình hình sản xuất mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
- Do đó, nghiên cứu thực trạng và ảnh hưởng của đầu tư KHCN đến kết quả hoạt động kinh doanh của các DN nông nghiệp tại tỉnh Bến Tre là thật sự cần thiết..
- 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Dữ liệu sử dụng.
- Dữ liệu sơ cấp được sử dụng trong phân tích được thu thập thông qua các bảng câu hỏi soạn sẵn..
- Trên cơ sở danh sách các DN thu thập được từ Sở Công thương, Sở Kế hoạch &.
- Đầu tư tỉnh Bến Tre,.
- các phiếu điều tra được gửi đến các DN trong địa bàn nghiên cứu..
- Do điều kiện thời gian và kinh phí hạn chế nên nhóm nghiên cứu chỉ tiến hành khảo sát thông tin sơ cấp từ 55 DN thuộc lĩnh vực nông nghiệp được chọn ngẫu nhiên, đại diện cho các DN nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre..
- Phương pháp được sử dụng để phân tích sự khác biệt về lợi nhuận giữa hai nhóm DN hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp bị tác động/ ảnh hưởng bởi mức độ đầu tư ứng dụng KHCN vào hoạt động sản xuất kinh doanh là Hàm phân biệt (Nguyễn Minh Tân và ctv., 2015)..
- H 0 : Có sự khác biệt về lợi nhuận giữa 02 nhóm DN nông nghiệp có liên quan đến mức đầu tư ứng dụng KHCN (sự phân biệt có ý nghĩa)..
- H 1 : Không có sự khác biệt về lợi nhuận giữa 02 nhóm DN nông nghiệp có liên quan đến mức đầu tư ứng dụng KHCN (sự phân biệt không có ý nghĩa)..
- D: Điểm phân biệt (biến phụ thuộc): Điểm phân biệt được xác định dựa trên mức lợi nhuận trung bình..
- Biến phụ thuộc (Y): Lợi nhuận của các DN nông nghiệp, được chia làm 2 nhóm..
- (1) DN nông nghiệp có lợi nhuận cao hơn trung bình..
- (2) DN nông nghiệp có lợi nhuận thấp hơn trung bình..
- X 3 : Vốn đầu tư ứng dụng KHCN (Triệu đồng) X 4 : Tổng số lao động (Người).
- X 5 : Số năm hoạt động của DN (Năm) X 6 : Trình độ học vấn của chủ DN.
- X 8 : Hoạt động đầu tư mở rộng thị trường Chú ý: Bài viết xem xét yếu tố lợi nhuận cao hay thấp chỉ xét trong mẫu điều tra với mức lợi nhuận cao hơn lợi nhuận trung bình của mẫu, và ngược lại là lợi nhuận thấp (Hà Vũ Sơn và Dương Ngọc Thành, 2014)..
- 3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH.
- 3.1 Thực trạng áp dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất kinh doanh của DN nông nghiệp.
- Đổi mới công nghệ.
- Kết quả phân tích ở Bảng 1 cho thấy trong lĩnh vực thu thập thông tin công nghệ mới chỉ có 34,1%.
- Việc đánh giá, lựa chọn công nghệ mới vẫn chưa được các DN chú trọng (chỉ có 26,8% DN tham gia).
- Việc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp vẫn chưa được các DN coi trọng, có tới 85,2% DN không đăng ký quyền sở hữu công nghiệp.
- Các DN còn lại thì đăng ký chủ yếu bằng tự thực hiện hoặc mua dịch vụ.
- Hầu như các DN có tham gia các hoạt động trên là các DN vừa..
- Bảng 1: Doanh nghiệp tham gia các hoạt động đổi mới công nghệ.
- Thu thập thông tin công nghệ mới 19 34,1.
- Triển khai đề tài nghiên cứu đổi mới công nghệ 4 7,4.
- Đánh giá, lựa chọn công nghệ 15 26,8.
- Mua sắm thiết bị, công nghệ mới 25 45,2.
- Bảng 2: Nguyên nhân mà DN chưa thực hiện hoạt động đổi mới công nghệ.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc đầu tư cho MMTB là vô cùng quan trọng, đó là tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất của xã hội ở các thời kỳ nhất định..
- Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất xã hội bao gồm hệ thống những tư liệu sản xuất mà người ta dùng cho sản xuất, trong đó quan trọng nhất là công cụ lao động.
- Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và các đối tượng lao động.
- Vốn đầu tư vào MMTB được sử dụng dài hạn, thời gian thu hồi vốn chậm nên chúng ta sẽ dùng tỷ suất tự tài trợ cho MMTB để đánh giá năng lực tự chủ về mặt tài chính của DN..
- Chỉ tiêu này cho phép đánh giá bằng vốn tự có của DN sẽ có thể tự thỏa mãn bao nhiêu % đầu tư cho MMTB (Quan Minh Nhựt, 2014)..
- Tỷ suất tự tài trợ MMTB của DN nông nghiệp có sự biến động tăng qua 3 năm.
- Điều này có thể giải thích trên cơ sở số liệu biến động tăng của giá trị MMTB đầu tư lại tăng trong khi vốn chủ sở hữu không những không tăng mà còn giảm mạnh..
- Mặc dù tỷ suất tự tài trợ của các DN lĩnh vực nông nghiệp giảm trong năm 2015, thế nhưng nhìn chung, tỷ suất tự tài trợ của DN luôn ở mức rất cao..
- Điều này cho thấy khả năng tự chủ trong đầu tư cho MMTB của DN rất khả quan, với qui mô sản xuất hiện tại thì DN không cần phải tài trợ bằng vốn vay dài hạn, vì trong giai đoạn hiện nay sử dụng nguồn.
- vốn vay với mức lãi suất quá cao là một rủi ro vô cùng lớn, đặc biệt là vay để tài trợ cho đầu tư MMTB, cần vay nhiều và thời gian thu hồi lâu..
- Nguyên nhân là do nguồn vốn tăng 5% trong khi giá trị MMTB tăng mạnh tốc độ 36%, chứng tỏ DN đang không ngừng đầu tư mua sắm mới MMTB qua các năm.
- Ngoài ra, do hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên MMTB (mặc dù quan trọng) không được DN đầu tư với tỷ lệ lớn như đối với các DN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng..
- Bảng 3: Tỷ suất tài trợ MMTB của DN nông nghiệp.
- Tỷ suất tự tài trợ.
- Trong điều kiện sản xuất như hiện tại, khi kết hợp 2 chỉ tiêu trên với nhau ta có thể đánh giá được là, giá trị MMTB chiếm tỷ lệ tương đối thấp trong tổng nguồn vốn, phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn chủ sở hữu nên DN có thể tự chủ về mặt tài chính trong việc đầu tư MMTB.
- Về mặt lâu dài nếu tăng qui mô sản xuất lớn hơn nữa thì DN phải tính đến phương án huy động vốn dài hạn thay thế tốt hơn.
- Phân tích tình hình sử dụng MMTB.
- Việc trang bị MMTB tốt hay xấu, mới hay cũ đều ảnh hưởng tới năng suất sản xuất, hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN, điều này đặc biệt quan trọng đối với các DN lĩnh vực nông nghiệp (Quan Minh Nhựt và Huỳnh Văn Tùng, 2017).
- Vì vậy, nói đến tình hình sử dụng thiết bị máy móc thì chúng ta nên đánh giá lần lượt các hệ số sau:.
- Bảng 4: Tình hình sử dụng MMTB của DN.
- Hiệu suất sử dụng MMTB.
- Năm 2014, hệ số này là 10%, do năm 2014 tình hình kinh tế vĩ mô biến động khá ổn định, chi phí đầu vào tương đối phù hợp, lãi suất được chính phủ điều tiết tốt, nên MMTB được DN tiếp tục mở rộng đầu tư.
- đương với 100 đồng đầu tư vào MMTB có ở cuối năm thì có 26 đồng là đầu tư mới..
- Ngoài ra, kết quả phân tích ở Bảng 4 cũng cho thấy các DN sử dụng MMTB đã đầu tư một cách tương đối hiệu quả thể hiện qua số liệu về hiệu suất sử dụng MMTB của các DN qua các năm..
- 3.2 Phân tích hiệu quả ứng dụng KHCN của DN.
- Kết quả kiểm định mô hình Hàm phân biệt cho thấy:.
- Kết quả mô hình Hàm phân biệt trên cho thấy khi các biến dự đoán một cách riêng biệt thì chỉ có tổng doanh thu (X 2.
- vốn đầu tư ứng dụng KHCN.
- loại hình DN (X 7 ) và tình hình mở rộng thị trường (X 8 ) có khả năng phân biệt một cách có ý nghĩa giữa nhóm DN có lợi nhuận cao và nhóm DN có lợi nhuận thấp.
- Hệ số xác định (R 2 ) bằng 59,91% có nghĩa là có 59,91% các biến độc lập ảnh hưởng đến sự khác biệt của 2 nhóm lợi nhuận trong mô hình, còn 40,01%.
- Bảng 5: Kết quả mô hình Hàm phân biệt.
- Vốn đầu tư KHCN X .
- Số năm hoạt động X .
- Đầu tư mở rộng thị trường X .
- là biến mở rộng thị trường (X là hai biến có ảnh hưởng lớn nhất tạo nên sự khác biệt về lợi nhuận của DN.
- Đây là những yếu tố rất quan trọng trong việc tạo nên sự khác biệt lợi nhuận của các DN.
- Từ kết quả ước lượng trên cùng với số liệu thống kê trình bày trong Bảng 6 cho thấy hiệu quả của việc đầu tư KHCN vào sản xuất kinh doanh của DN thông qua tác động của nó đối với kết quả hoạt động kinh doanh và sự khác biệt về lợi nhuận khi gia tăng vốn đầu tư cho KHCN Bảng 6: Sự khác biệt giữa nhóm DN có lợi nhuận cao và nhóm DN có lợi nhuận thấp.
- lợi nhuận thấp Nhóm DN có lợi nhuận cao.
- Vốn đầu tư KHCN (X 3 ) Triệu đồng .
- Số năm hoạt động (X 5 ) Năm 4,97 5,53.
- Đầu tư mở rộng thị trường (X .
- Từ kết quả nghiên cho thấy DN thuộc lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre có những đặc điểm sau:.
- Tổng nguồn vốn kinh doanh của DN tương đối khả quan thể hiện khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu qua 3 năm, nhỏ hơn gần gấp đôi so với tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn, cho thấy phần lớn tài sản của công ty được tài trợ bởi vốn của chủ sở hữu..
- Hệ số đổi mới MMTB biến động đáng kể qua các năm và nhìn chung các DN sử dụng MMTB đã đầu tư không mấy hiệu quả thể hiện qua kết quả phân tích về hiệu suất sử dụng MMTB của các DN qua 3 năm..
- Đối với hiệu quả ứng dụng KHCN vào sản xuất kinh doanh đến kết quả hoạt động kinh doanh của DN, kết quả phân tích hàm phân biệt chỉ ra rằng có 4 yếu tố (đặc biệt là mức đầu tư KHCN) có ý.
- nghĩa thống kê tác động đến sự khác biệt của lợi nhuận là: tổng doanh thu (X 2.
- vốn đầu tư ứng dụng KHCN (X 3.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa của hộ nông dân tại tỉnh Hậu Giang..
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bạc Liêu.
- Thực trạng và nhân tố ảnh hưởng đến mức độ đầu tư khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại- dịch vụ tại Cần Thơ.
- Đầu tư khoa học, công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp – xây dựng tỉnh Bến Tre